Chào Luật sư, hiện nay tôi có đang nợ tiền sử dụng đất. Tôi thắc mắc là nếu như tôi đã trả tiền thì có được chuyển nhượng hay không? Trong trường hợp nợ tiền sử dụng đất thì có được chuyển nhượng không? Quy định về tiền sử dụng đất hiện nay như thế nào? Nợ tiền sử dụng đất có bị phạt hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Thế nào là người sử dụng đất?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất cụ thể như sau:
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Người sử dụng đất có quyền như thế nào đối với đất mình sử dụng?
Tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất cụ thể như sau:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Nợ tiền sử dụng đất có được chuyển nhượng không?
Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền”.
Như vậy, trường hợp đang nợ tiền sử dụng đất thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho… khi nộp đầy đủ số tiền còn nợ.
Có được thêm tên con vào Sổ đỏ, Sổ hồng?
Với mục đích chuyển quyền sử dụng đất cho con thì cha mẹ có thể đề nghị thêm tên con vào Sổ đỏ không hay bắt buộc phải chuyển nhượng, tặng cho hoặc để lại thừa kế quyền sử dụng đất?
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có bất kỳ quy định, thủ tục nào để bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận. Điều này được thể hiện tại quy định ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận như sau:
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định cách ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng sau:
– Cá nhân trong nước.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Hộ gia đình sử dụng đất (không ghi tên thành viên trong gia đình, chỉ ghi tên chủ hộ nếu chủ hộ là người sử dụng đất).
– Vợ chồng khi có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung.
– Tổ chức trong nước.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
– Cơ sở tôn giáo.
– Cộng đồng dân cư.
Xóa nợ tiền sử dụng đất hiện nay như thế nào?
Người sử dụng đất đến Chi cục Thuế nơi có đất kê khai thanh toán nợ nghĩa vụ tài chính. Chi cục Thuế xác nhận việc thanh toán của người sử dụng đất.
Theo Điều 16 Nghị định 79/2019/NĐ-CP, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất và trả dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định.
Sau khi thanh toán xong số tiền sử dụng đất còn nợ, bạn thực hiện thủ tục sau để được xóa nợ tiền sử dụng đất:
Căn cứ Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu 09/ĐK);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (Bản gốc);
– Thông báo của Chi cục Thuế về việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (Bản gốc hoặc bản sao chứng thực);
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành thủ tục xóa nợ nghĩa vụ tài chính trên Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Nếu hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Gọi 2 cuộc điện thoại quảng cáo cho một số điện thoại trong vòng 24 giờ được không?
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết vụ việc có liên quan đến vấn đề pháp lý về giá đất bồi thường khi thu hồi đất, …Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường.
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Trong trường hợp này, người sử dụng đất cần thực hiện 2 thủ tục sau để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác, đó là:
– Thủ tục Đăng ký xóa nợ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.