Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng

25/09/2022
Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng
317
Views

Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, thì hoạt động tố tụng luôn là quy trình khó khăn và khó hiểu nhất đối với các chủ thể. Với nhiều công đoạn thủ tục được chia thành nhiều lĩnh vực như dân sự, hình sự, hành chính thì việc Nhà nước luôn thực hiện đúng đủ là điều vô cùng cần thiết. Tuy nhiên trong một số trường hợp, việc Nhà nước thực hiện sai trong hoạt động tố tụng có thể gây ra nhiều hậu quả. Trong đps có việc bồi thường cho các chủ thể. Vậy Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

Tố tụng là gì ?

Tố tụng là một bộ phận trong pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến trình tự, thủ tục trang tụng như: các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng lao động, tố tụng hành chính,…

Có thể nói thủ tục tố tụng được thực hiện trong nhiều quan hệ pháp luật khác nhau, đối với mỗi quan hệ pháp luật cụ thể sẽ có những quy định khác nhau trong thủ tục tố tụng.

Tố tụng dân sự là trình tự, thủ tục yêu cầu hoặc khởi kiện Tòa án nhân dân để có thể xem xét và phân giải công bằng cho việc dân sự hoặc vụ án dân sự mà mình cần giải quyết, cùng với đó là các quy định khác có liên quan.

Tố tụng hình sự là những trình tự, thủ tục để xem xét, đánh giá một hành vi cụ thể có phải là tội phạm được quy định trong bộ luật hình sự hay không, người thực hiện hành vi có phải chịu trách nhiệm hình sự không và một số vấn đề liên quan đến thi hánh án hình sự.

Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng
Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng

Bồi thường nhà nước là gì?

Theo Điều 1 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 , “Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; cơ quan giải quyết bồi thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; phục hồi danh dự; kinh phí bồi thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước“. Theo đó, bồi thường nhà nước là việc bồi thường cho những người bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra.

Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng?

Bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự bao gồm?

Căn cứ Điều 9 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự như sau:

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự quy định tại Điều 18 của Luật này bao gồm:

1. Bản án của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;

2. Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;

3. Văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.

Bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính?

Theo Điều 10 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính như sau:

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại Điều 19 của Luật này bao gồm:

1. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phạm tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;

2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

3. Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;

4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái pháp luật của người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách nhiệm hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết;

5. Quyết định xử lý kỷ luật người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;

6. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.

Bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự bao gồm?

Theo Điều 11 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự như sau:

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự quy định tại Điều 20 của Luật này bao gồm:

1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;

2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại;

3. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;

4. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật;

5. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Những văn bản làm căn cứ yêu cầu Nhà nước bồi thường trong hoạt động tố tụng?. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký bảo hộ logo, công ty tạm ngưng kinh doanh … Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Quyết toán kinh phí bồi thường như thế nào?

Theo quy định tại Điều 63 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, sau khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường cho cơ quan tài chính đã cấp phát kinh phí để quyết toán theo quy định của pháp luật.
Kết thúc năm ngân sách, Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Đối tượng có quyền yêu cầu bồi thường bao gồm

Theo quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:
Người bị thiệt hại;
Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015;
Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

Thời hiệu yêu cầu bồi thường

Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.