Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả mới năm 2022

24/09/2022
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả mới năm 2022
446
Views

Đăng ký bản quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để hưởng quyền tác giả, tuy nhiên việc đăng ký có giấy chứng nhận bản quyền tác giả sẽ giúp việc chứng minh quyền tác giả được dễ dàng hơn, tránh những tranh chấp xảy ra sau này. Hồ sơ, thủ tục đăng ký bản quyền tác giả như thế nào? Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả?

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có thể là pháp nhân, cá nhân trong nước hoặc pháp nhân, cá nhân nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình tại Cục Bản quyền tác giả.

Khi tiến hành nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả cá nhân, pháp nhân trong nước có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả thay mặt mình nộp đơn đăng ký tới cơ quan đăng ký.

Còn đối với cá nhân, pháp nhân nước ngoài muốn đăng ký bản quyền tác giả tại Việt Nam sẽ không được trực tiếp nộp đơn mà bắt buộc phải ủy quyền cho tổ chức đại diện quyền tác giả nộp đơn đăng ký cho tác phẩm tại Việt Nam.

Đối tượng nào được đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả?

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, đối tượng được bảo hộ dưới hình thức bản quyền tác giả sẽ bao gồm:

– Sáng tác văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác

– Nội dung bài giảng hoặc các bài nói khác

– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu

– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

– Tác phẩm nhiếp ảnh

– Tác phẩm kiến trúc

– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học

– Tác phẩm báo chí

– Tác phẩm âm nhạc

– Tác phẩm sân khấu

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả hiện nay
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả hiện nay

– Tác phẩm điện ảnh  

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm những gì?

Theo quy định luật sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm:

– Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo mẫu quy định.

+ Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan;

+ Thời gian hoàn thành;

+ Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; 

+ Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; 

+ Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; 

+ Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. 

+ Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.

– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

– Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền;

– Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;

– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Về ngôn ngữ trong hồ sơ đăng ký: Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2018 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

Thủ tục đăng ký quyền tác giả được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). 

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP: Cá nhân, tổ chức nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

Bước 2: Trả kết quả

Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. 

Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

Thời gian đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả?

Theo quy định, trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ được nộp và được Cục bản quyền tác giả chấp nhận hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu, sai sót cần điều chỉnh Cục Bản quyền tác giả sẽ có thông báo.

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả

Cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả như thế nào?

– Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

– Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

– Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trái với quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Mẫu giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả mới năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân; đăng ký nhãn hiệu; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Lợi ích khi đăng ký bản quyền tác giả?

Mặc dù đăng ký bản quyền không phải là bắt buộc, tuy nhiên nếu cá nhân hoặc tổ chức là tác giả đã đăng ký bản quyền tác giá/ quyền liên quan với Cục bản quyền tác giả – văn học nghệ thuật sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi khi có tranh chấp xảy ra và là cơ sở xác nhận thời điểm phát sinh quyền tác giả, quyền của chủ sở hữu tác phẩm.

Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả như thế nào?

– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền tác giả

Theo Điều 51 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền tác giả thuộc về: 
– Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Cụ thể là Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ văn hóa thể thao và du lịch.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có quyền cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đó.
– Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.