Phương châm “đã uống rượu thì không lái xe” đã là phương châm mà chúng ta đã hưởng ứng và thực hiện trong suốt những năm vừa qua. Song không phải ai cũng có ý thức chấp hành điều này; thậm chí khi bị phát hiện còn có hành vi phản kháng như không ký vào biên bản xử phạt vi phạm hành chính; bỏ xe chạy trốn hoặc thực hiện hành vi đưa tiền hối lộ cho lực lượng chức năng. Tất cả những hành vi đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến con số về tai nạn giao thông gia tăng đáng kể. Vậy khi Người say rượu lái xe gây tai nạn bị xử phạt như thế nào theo quy định?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt
Người say rượu lái xe gây tai nạn bị xử phạt như thế nào?
Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu; hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định; hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ; mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác; nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019; thì việc trong hơi thở có nồng độ cồn là việc vi phạm quy định giao thông đường bộ.
=> Nếu uống rượu bia lái xe gây tai nạn thỏa mãn 1 trong các điều kiện tại khoản 1 nêu trên thì phải chịu hình phạt tại khoản 2 là 3 đến 10 năm.
Say rượu đi xe máy gây tai nạn bị xử lý như thế nào?
Người say rượu lái xe gây tai nạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự đã trích dẫn trên đây; người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ tùy từng trường hợp; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; phạt tù từ 03 năm đến 10 năm; phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác; nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mức phạt hành chính khi uống rượu tham gia giao thông
Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có quy định về các mức phạt khác nhau áp dụng với người điều khiển xe máy sử dụng rượu bia:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với người điều khiển trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Người sử dụng rượu bia điều khiển xe gây tai nạn giao thông bị xử phạt theo mức khác nhau tùy trường hợp cụ thể.
Xem thêm: Lái xe gây tai nạn chết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Trách nhiệm bồi thường của người say rượu gây tai nạn giao thông
Bên cạnh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người say rượu lái xe gây tai nạn còn phải bồi thường thiệt hại cho bị hại, cụ thể:
Trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Học sinh gây tai nạn giao thông ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường?
- Bị cảnh sát giao thông xử phạt sai muốn khiếu nại làm thế nào?
- Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông bị xử lý như thế nào?
- Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Người say rượu lái xe gây tai nạn bị xử phạt như thế nào”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Nếu bạn có hành vi chống đối cảnh sát giao thông, tức là có hành vi chống đối người thi hành công vụ. Hành vi này tuỳ theo từng mức độ và hậu quả thì có thể bị xử phạt hành chính; hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. nếu bạn có hành vi dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực… gây cản trở cảnh sát giao thông, tức là bạn đã phạm tội chống đối người thi hành công vụ. Bạn sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm tuỳ theo từng mức độ.
Cá nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt; nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai; thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn.
Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên; đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai; thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn.
Trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo; tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.