Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?

10/10/2022
Năm 2022, người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?
241
Views

Hiện nay, với lượng người nước ngoài đến làm việc và sinh sống tại Việt Nam ngày càng gia tăng, theo đó mà nhu cầu về mua nhà ở cũng tăng theo. Vậy người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không? Người nước ngoài có được mua đất, sở hữu nhà tại Việt Nam hay không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về đứng tên sổ đỏ hiện hành

Quy định của pháp luật về người đứng tên trên sổ đỏ được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định theo quy định ở Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 và được điều chỉnh ở những quy định chung của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau

  • Thứ nhất, trường hợp về độ tuổi được đứng tên trên sổ đỏ: pháp luật hiện hành ở nước ta hiện nay không có một quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trong chứng thư pháp lý này.
  • Thứ hai, trong trưởng hợp một mảnh đất mà có nhiều người có chung quyền sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng của tất cả người này bằng cách ghi đầy đủ họ, tên của các đồng sở hữu và trao cho mỗi người 01 sổ đỏ. Trường hợp các đồng sở hữu cùng nhau thỏa thuận chỉ đứng tên một người đại diện thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng ghi tên đầy đủ họ, tên của tất cả các đồng sở hữu và trao cho người đại diện
  • Thứ ba, trong trường hợp mảnh đất ấy là tài sản chung của vợ chồng thì được xác định là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia (Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015). Khi ấy, tài sản chung của vợ chồng này theo nguyên tắc phải được ghi đầy đủ họ, tên của hai người. Trừ trường hợp vợ và chồng thỏa thuận chỉ ghi tên một người
  • Thứ tư, một người có thể đứng tên trên bao nhiêu cuốn sổ đỏ: mảnh đất thuộc tài sản riêng hợp pháp theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự năm 2015 của cá nhân, pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam sẽ không bị hạn chẻ về số lượng và giá trị. Như vậy, một người có thể đứng tên trên 01, 02, 03… sổ đỏ mà không bị hạn chế về lượng sổ đỏ và giá trị của các mảnh đất được đứng tên
  • Thứ năm, đứng tên hộ trên sổ đỏ có hợp pháp không: việc nhờ người khác đứng tên hộ nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau (như che dấu tài sản, các hoạt động chuyển dịch tài sản khác…) thì theo quy định của pháp luật đất đai không được Nhà nước ta công nhận.
  • Ngoài ra, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì người nước ngoài (không mang quốc tịch Việt Nam) không thuộc đối tượng được sở hữu tài sản là đất đai (bất động sản) ở nước ta. Do đó, họ không là đối tượng được đứng tên trong sổ đỏ.

Năm 2022, người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?

Về quyền sử dụng đất của người nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 về người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm:

– Tổ chức trong nước gồm cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, kinh tế, chính trị xã hội – nghề nghiệp, xã hội, xã hội – nghề nghiệp, sự nghiệp công lập và tổ chức khác.

– Hộ gia đình, cá nhân trong nước.

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.

– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức hoặc cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.

Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?
Người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?

Theo quy định trên, người nước ngoài ở trong nước hoặc ở nước ngoài đều không thuộc các đối tượng được quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai, tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài thì người này không được cấp Sổ đỏ nhưng được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế như sau:

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

– Tặng cho quyền sử dụng đất: Người được tặng cho phải là Nhà nước, cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất và phù hợp pháp luật về nhà ở. Trong đó, người nước ngoài được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho.

– Chưa chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất: Người nước ngoài nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Như vậy, theo các quy định trên, với quyền sử dụng đất, người nước ngoài sẽ không được đứng tên trên Sổ đỏ.

Về quyền sở hữu, sử dụng nhà ở

Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà quy định người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

– Người nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.

– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Theo đó, các hình thức cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.

– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Và điều kiện, giấy tờ để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định cụ thể tại Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP gồm:

– Hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.

– Người nước ngoài không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Như vậy, người nước ngoài chỉ được mua và đứng tên trên Sổ đỏ với căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, chứ không được mua ngoài khu vực này cũng như phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Năm 2022, người nước ngoài có được đứng tên sổ đỏ không?“. Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các vấn đề liên quan đến dịch vụ cấp sổ đỏ nhanh chóng hay tìm hiểu về thủ tục Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ,  …. của luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

1 cá nhân được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

Căn cứ Điều 205 BLDS; 1 người có thể đứng tên không có giới hạn. Tuy nhiên; việc sở hữu đứng tên nhiều bất động sản là đất đai phải đảm bảo nằm trong hạn mức sử dụng đất theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm sở hữu đất đai. Nếu sở hữu tổng diện tích đất vượt quá hạn mức sử dụng đất tại một tỉnh; thì sẽ không được đứng tên sổ đỏ thêm phần đất vượt hạn mức tại tình đó. Tuy nhiên; nếu vượt hạn mức sử dụng đất tại tỉnh này vẫn có thể mua; nhận thừa kế… là đứng tên sổ đỏ ở các tỉnh/thành phố khác chưa vượt hạn mức.

Sổ đỏ được đứng tên tối đa bao nhiêu người?

Theo quy định hiện hành, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận nếu họ có chung quyền.

Pháp luật có quy định về độ tuổi đứng tên sổ đỏ là bao nhiêu?

Theo quy định pháp luật; thì không có giới hạn về độ tuổi nên nếu muốn cho con đứng tên sổ đỏ kể cả trường hợp sẻ sơ sinh vẫn hoàn toàn có thể đứng tên sổ đỏ khi đó là tài sản được tặng cho; thừa hưởng di sản thừa kế nếu người đại diện đồng ý; thì vẫn được đứng tên trên sổ đỏ ngay thời điểm nhận thừa kế; tặng cho cả khi chưa đủ 18 tuổi.
Khi thực hiện thủ tục đứng tên sổ đỏ (làm sổ đỏ, sổ hồng) đối với các trường hợp dưới 18 tuổi; thì những đối tượng này không trực tiếp thực hiện các thủ tục; mà sẽ cần thông qua người đại diện theo pháp luật do chưa đủ năng lực hành vi dân sự để giao dịch dân sự.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.