Giải quyết ra sao khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện?

10/10/2022
Giải quyết ra sao khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện?
332
Views

Khi nhắc đến tranh chấp đất đai, hầu hết các chủ thể trong quan hệ tranh chấp đều quan tâm đến thời hiệu khởi kiện. Quy định pháp luật đất đai sẽ tuỳ từng loại tranh chấp mà thời hiệu khởi kiện sẽ khác nhau. Vậy pháp luật quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai như thế nào? Giải quyết ra sao khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Thời hiệu khởi kiện là gì?

Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.

Theo Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu như sau:

  • Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
  • Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015.

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?

Đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai (Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP) thì theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 thời hiệu khởi kiện không được áp dụng theo.

Điều này đồng nghĩa với những tranh chấp về quyền sử dụng đất, khi một trong các bên chủ thể nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm vào bất kỳ thời điểm nào thì đều có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật bởi thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này không được xét đến và áp dụng.

Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai khác

Cũng căn cứ Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày quy định: Đối với tranh chấp dân sự mà văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện thì áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đó.

Giải quyết ra sao khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện?
Giải quyết ra sao khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện?

Theo đó:

  • Tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015: Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất) thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
  • Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015: Đối với tranh chấp đất đai là di sản thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện bắt đầu như thế nào?

Thời hiệu khởi kiện vụ án là tranh chấp đất đai được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Cách tính thời hiệu và quy định của pháp luật liên quan đến thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu được xác định từ ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Các trường hợp sau đây không áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện:

– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;

– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;

– Trường hợp khác do luật quy định.

Các trường hợp sau đây không được tính vào thời hiệu khởi kiện:

– Trường hợp bất khả kháng; chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Thời hiệu khởi kiện sẽ được tính lại từ đầu khi phát sinh một trong các sự kiện sau:

– Người có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

–  Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Khi có các sự kiện trên xảy ra, thời hiệu khởi kiện được tính lại từ đầu kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh sự kiện.

Giải quyết ra sao khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện?

Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì luật không quy định thời hiệu khởi kiện theo khoản 3 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

4. Trường hợp khác do luật quy định

Đối với tranh chấp đất đai mà không phải tranh chấp quyền sử dụng đất thì khi hết thời hiệu khởi kiện, người khởi kiện cần vận dụng điều 156 Bộ luật dân sự để khôi phục lại thời hiệu khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện có thể hiểu là khoảng thời gian mà pháp luật cho phép đương sự có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu hết thời hiệu mà đương sự không khởi kiện thì sẽ mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, không phải trong bất cứ trường hợp nào hết thời hiệu khởi kiện thì đương sự không thể khởi kiện.

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

  • a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  • c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Giải quyết ra sao khi tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp chuyển sang đất thổ cư hay quy định pháp luật về thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định pháp luật về tranh chấp đất đai như thế nào?

Theo Khoản 24, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Trong khái niệm này chúng ta cần lưu ý: đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất, các chủ thể tham gia tranh chấp không phải là các chủ thể có quyền sở hữu đối với đất. Đây là điều không phải bàn cãi vì Điều 53, Hiến pháp 2013 hay điều 4, Luật đất đai 2013 quy định rất rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Tranh chấp đất đai có đặc điểm gì?

+ Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp;
+ Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai;
+ Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các chủ thể nên không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà Nước. Vì trước hết, khi xảy ra tranh chấp, một bên không thực hiện được những quyền của mình, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.

Khi khởi kiện tranh chấp đất đai cần lưu ý điều gì?

Khởi kiện là cách được nhiều người lựa chọn để giải quyết tranh chấp đất đai. Quyết định của Tòa án là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất để giải quyết loại tranh chấp này. Tuy nhiên thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai cũng khá phức tạp không phải ai cũng nắm được. Để có thể giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án bạn cần phải nắm được các vấn đề sau:
Thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai;
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;
Quan hệ pháp luật tranh chấp;
Tư cách các đương sự trong vụ việc tranh chấp đất đai;
Quy định của Luật nội dung liên quan đến tranh chấp.
Thu thập, đánh giá giá trị pháp lý của các tài liệu chứng cứ.
Thủ tục tố tụng tại Tòa án.
Kỹ năng tranh tụng tại Tòa án.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.