Xin chào Luật sư. Luật sư cho em hỏi: Người lao động có được hủy bỏ đơn phương xin nghỉ việc? Tầm giữa tháng 10 vừa rồi, em có viết đơn xin công ty nghỉ việc, dự định là giữa tháng 11 này nghỉ. Tuy nhiên giờ em không muốn nghỉ việc ở công ty nữa thì em có được hủy bỏ việc đơn phương xin nghỉ việc tại công ty hay không? Và em phải làm cách nào ạ?
Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư. Xin cảm ơn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp luật
Nội dung tư vấn
Trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại khoản 1 điều 38 thì đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp:
“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này”
Thời gian báo trước trong những trường hợp đơn phương nghỉ việc thông thường là 30 ngày. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động khi nghỉ việc không cần có căn cứ nhưng phải thực hiện thủ tục báo trước tối thiểu là 45 ngày cho người sử dụng lao động.
Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép mà không cần báo trước
Theo quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên phải báo trước cho người sử dụng lao động mới được coi là đúng pháp luật. Tuy nhiên, Pháp luật cũng quy định các trường hợp đặc biệt người lao động nghỉ việc không cần báo trước và vẫn được cho là chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.
Cụ thể, các trường hợp chấm dứt hợp đồng không cần báo trước được quy định tại Khoản 2, Điều 35, Bộ luật lao động 2019 như sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 97 của Bộ luật này;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1, Điều 138 của Bộ luật này;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Trong các trường hợp trên khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động không cần báo trước tuy nhiên vẫn có thể được hưởng các lợi ích trừ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc việc, hưởng lương, ngày nghỉ phép và không bị phạt hợp đồng lao động.
Người lao động có được hủy bỏ đơn phương xin nghỉ việc không?
Người lao động khi đã gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động vẫn có thể rút lại yêu cầu trên theo điều 40 Bộ luật lao động:
“Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.”
Chấm dứt hợp đồng sai luật ảnh hưởng như thế nào đến người lao động?
Khi chấm dứt hợp đồng sai luật người lao động sẽ rất thiệt thòi. Căn cứ theo quy định tại Điều 40, Bộ luật lao động năm 2019 về trách nhiệm của người lao động thì người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ bị ảnh hưởng như:
- Không được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Bên cạnh đó người lao động chấm dứt hợp đồng lao động sai luật còn có thể bị phạt, mức phạt theo hợp đồng lao động đã thỏa thuận hoặc căn cứ vào thiệt hại của người sử dụng lao động.
Như vậy, do ở thời điểm hiện tại, bạn vẫn chưa hết thời hạn báo trước nên bạn vẫn có quyền gửi văn bản thông báo hủy bỏ việc đơn phương xin nghỉ việc, tuy nhiên việc bạn có được chấp nhận hủy bỏ đơn phương nghỉ việc không sẽ phải phụ thuộc vào ý kiến công ty. Nếu như công ty đồng ý, bạn vẫn có thể tiếp tục làm việc tại công ty một cách bình thường.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Người lao động mất việc do dịch bệnh có được hỗ trợ?
- Sa thải người lao động theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về “Người lao động có được hủy bỏ đơn phương xin nghỉ việc”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này thì xin vui lòng liên hệ: 0936408102 để được tư vấn và hỗ trợ.
Câu hỏi thường gặp
– Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
– Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
– Hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động
– Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương
– Hỗ trợ người lao động ngừng việc
– Hỗ trợ bổ sung và trẻ em
– Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị nhiễm COVID-19 (F0)
– Hỗ trợ hộ kinh doanh
– Cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất
Lao động phải nghỉ việc nhưng không đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ được nhận hỗ trợ tiền mặt một lần 3,71 triệu đồng. Người lao động cần làm đơn đề nghị theo mẫu, kèm bản sao công chứng hoặc mang theo bản chính (để đối chiếu) hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm, quyết định thôi việc. Người đang mang thai hoặc nuôi con dưới 6 tuổi cần có giấy xác nhận mang thai, giấy khai sinh, chứng nhận nuôi con nuôi.