Người Hàn Quốc sống ở Việt Nam có được mua nhà không?

05/07/2022
632
Views

Bạn trai tôi là người Hàn Quốc hiện đang làm việc và sinh sống tại Việt Nam nên có ý định mua nhà chung cư để ở. Vậy cho hỏi người nước ngoài có được mua nhà tại Việt Nam không? Điều kiện để người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam là gì? Thủ tục mua bán căn hộ chung cư với người nước ngoài như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Với chi phí sinh hoạt rẻ và cũng là điểm đến du lịch thú vị; nên nhu cầu sinh sống và làm việc tại Việt Nam của người nước ngoài ngày một nhiều. Nhiều người nước ngoài còn kết hôn với người Việt Nam và sinh sống tại đây luôn. Chính vì vậy họ cũng muốn mua một căn nhà để ở và làm việc. Vậy người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? Điều kiện để được mua bán nhà ở là gì? Thủ tục mua bán nhà chung cư đối với cá nhân nước ngoài như thế nào? Để giải đáp vấn đề này; Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Người Hàn Quốc sống ở Việt Nam có được mua nhà không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài

Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013; người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất không bao gồm cá nhân nước ngoài. Theo quy định của Luật nhà ở 2014 thì người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Vì tính chất nước ngoài này; ngoài ra do quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lại liên quan mật thiết đến đất đai là vấn đề chủ quyền quốc gia; do đó người nước ngoài muốn sở hữu quyền này tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện chặt chẽ. Cụ thể, cần làm rõ các vấn đề sau:

Đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Điều 159 quy định về việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:

Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài

Để người nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam họ cần đáp ứng các điều kiện sau; theo Điều 160 Luật nhà ở 2014:

– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này; thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

– Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này; thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”

Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP:

“Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.”

Theo đó cá nhân nước ngoài muốn sở hữu nhà ở Việt Nam cần phải đáp ứng được các quy định trên.

Người Hàn Quốc có được mua nhà và đứng tên trên sổ đỏ tại Việt Nam không?

Người Hàn Quốc sống ở Việt Nam có được mua nhà không?
Người Hàn Quốc sống ở Việt Nam có được mua nhà không?

Theo như quy định trên thì cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Do đó họ có thể đứng tên trong sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất); nếu họ đáp ứng các điều kiện sau đây:

Được phép nhập cảnh và Việt Nam

Người này phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Hình thức sở hữu:

Mua, thuê mua; nhận tặng cho; nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở; trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Do đó nếu bạn trai của bạn hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam; và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; thì anh ấy hoàn toàn có thể mua nhà và đứng tên là chủ sở hữu của căn nhà đó.

Thủ tục mua nhà chung cư đối với cá nhân nước ngoài

Khi đáp ứng được tất cả các điều kiện ở trên; người nước ngoài có quyền mua, sở hữu và bán nhà ở tại Việt Nam. Nhà ở chung cư thuộc diện nhà ở thương mại. Do đó khi cá nhân nước ngoài muốn mua chung cư thì có thể tiến hành theo thủ tục sau:

Thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán nhà đất

Các bên cùng nhau soạn thảo hợp đồng mua bán nhà ở. Nội dung hợp đồng do các bên tự thỏa thuân nhưng phải có một số thông tin chính như sau; theo Điều 121 Luật nhà ở :

-Họ và tên của cá nhân, tổ chức các bên mua và bán.

– Địa chỉ, thông tin cơ bản về các bên.

– Mô tả đặc điểm của căn hộ; ghi rõ chi tiết về phần sở hữu chung, sử dụng chung, diện tích thuộc quyền sở hữu riêng, mục đích sử dụng ở các phần được quyền sở hữu chung hoặc riêng, diện tích sàn căn hộ.

– Thời gian và phương thức thanh toán khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất.

– Thời gian bàn giao nhận nhà, quá trình vận hành và bảo hành đối với nhà, căn hộ. Đối với căn hộ sở hữu có thời hạn, còn phải lưu ý về thời gian sở hữu, thời hạn góp vốn, ủy quyền quản lý,…

– Quyền và nghĩa vụ các bên; cam kết giữa 2 bên, và một số thỏa thuận khác.

– Thời điểm hợp đồng chính thức có hiệu lực.

– Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng, xác nhận chữ ký của các bên.

Công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà

Hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng; chứng thực hợp đồng; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở. Theo đó việc mua bán nhà chung cư phải công chứng, chứng thực trừ các trường hợp:

+ Mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư;

Do đó bạn cần phải thực hiện công chứng; chứng thực hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa hai bên thì mới có hiệu lực. Để công chứng hợp đồng này bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau; và đem ra văn phòng công chứng:

-Dự thảo hợp đồng mua bán nhà đất;

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy tờ pháp lý của người yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Bản sao các giấy tờ có liên quan khác.

Người nước ngoài cho thuê nhà có cần thông báo chính quyền địa phương?

Theo Khoản 2 Điều 162 Luật nhà ở quy định về nghĩa vụ của người sở hữu nhà ở là người nước ngoài như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;

c) Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.”

Theo đó người nước ngoài có thể cho người khác thuê nhà với mục đích pháp luật không cấm và phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở ;và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Người Hàn Quốc sống ở Việt Nam có được mua nhà không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam?

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cá nhân nước ngoài khi mua nhà ở tại Việt Nam được sở hữu tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở lâu dài.
Chủ sở hữu nhà ở đó có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn.

Các trường hợp nào cá nhân nước ngoài không được công nhận sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong các trường hợp sau:
– Cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định.
– Cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam

Người nước ngoài có được bán nhà ở đã mua không?

Theo Điểm đ Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở quy định:
“Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.”
Do đó trong thời hạn sở hữu nhà; người nước ngoài hoàn toàn có thể bán nhà này cho người khác là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.