Chế độ ốm đau là chế độ nhằm hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp ốm đau, bệnh tật. Vậy theo quy định, nghỉ ốm chỉ có hóa đơn thuốc thì có được hưởng chế độ ốm đau không? Điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau năm 2022 là gì? Nghỉ ốm chỉ có hóa đơn thuốc thì cần làm thủ tục gì để hưởng chế độ ốm đau? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Chế độ ốm đau là gì?
Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,…
Chế độ này có tác dụng to lớn không chỉ với người lao động, gia đình của họ mà còn với người sử dụng lao động. Đối với bản thân người lao động, chế độ hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại làm việc, ổn định đời sống.
Đối với người sử dụng lao động, bằng việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ ấy góp phần không nhỏ trong việc ổn định tâm lý, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau năm 2022 là gì?
Tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Nghỉ ốm chỉ có hóa đơn thuốc thì có được hưởng chế độ ốm đau không?
Pháp luật quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, để được hưởng chế độ ốm đau, bạn cần phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Cho nên, bạn chỉ có hóa đơn mua thuốc thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Nghỉ ốm chỉ có hóa đơn thuốc thì mức hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Như đã trình bày ở nội dung trên, để được hưởng chế độ ốm đau, bạn cần phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Cho nên, bạn chỉ có hóa đơn mua thuốc thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Mức hưởng chế độ ốm đau hiện nay được quy định như sau:
**Trường hợp người lao động nghỉ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau | = | Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày | X 75 (%) | x | số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm đối với người lao động nghỉ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng người lao động dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
– Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
+ Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
+ Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ được tính theo quy định như trên.
**Trường hợp người lao động nghỉ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) | x | Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau |
Trong đó:
– “Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau” là 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
+ Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
– “Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau” được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.
Nghỉ ốm chỉ có hóa đơn thuốc thì cần làm thủ tục gì để hưởng chế độ ốm đau?
Như đã trình bày ở nội dung trên, để được hưởng chế độ ốm đau, bạn cần phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Cho nên, bạn chỉ có hóa đơn mua thuốc thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Pháp luật quy định thủ tục hưởng chế độ ốm đau như sau:
Thành phần hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Người lao động
- Trường hợp điều trị nội trú:
- Bản sao Giấy ra viện của người lao động hoặc của con dưới 07 tuổi.
- Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện nếu chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú.
- Trường hợp điều trị ngoại trú:
- Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH).
- Nếu cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
- Trường hợp người lao động hoặc con khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì cần bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám, chữa bệnh do cơ sở khám, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Người sử dụng lao động
Bản chính danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau theo Mẫu danh sách số 01B – HSB ban hành kèm Quyết định số 166/QĐ-BHXH.
Trình tự thủ tục hưởng chế độ ốm đau
Cũng theo Quyết định 166/QĐ-BHXH, thủ tục giải quyết hưởng chế độ ốm đau được thực hiện như sau:
Bước 1: Người lao động nộp 01 bộ hồ sơ cho doanh nghiệp.
Thời hạn nộp: Trong 45 ngày tính từ quay trở lại làm việc.
Bước 2: Doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội.
Trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ của người lao động, doanh nghiệp phải lập Mẫu số 01B-HSB rồi gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền chế độ ốm đau cho người lao động
– Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
– Hình thức chi trả tiền chế độ ốm đau:
+ Nhận tiền mặt tại doanh nghiệp sau khi cơ quan bảo hiểm xã hội đã chuyển trợ cấp cho doanh nghiệp.
+ Nhận qua thẻ ATM của người lao động.
+ Nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nếu chưa nhận tại doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó đã chuyển lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Gọi 2 cuộc điện thoại quảng cáo cho một số điện thoại trong vòng 24 giờ được không?
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 “Nghỉ ốm chỉ có hóa đơn thuốc thì có được hưởng chế độ ốm đau không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, trường hợp người lao động bị bệnh ung thư thì bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa là 180 ngày/năm
Theo quy định, trong thời gian nghỉ việc không lương (không đủ thời gian làm việc để đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó) thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian này. Còn nếu vẫn đủ thời gian làm việc của tháng đó để đóng bảo hiểm xã hội thì người đó vẫn được hưởng chế độ ốm đau.
Theo quy định, người lao động chỉ được hưởng chế độ nghỉ chăm con ốm với điều kiện con dưới 07 tuổi và có xác nhận của cở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Cho nên, trường hợp của con chị đã 09 tuổi nên chị không đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ chăm con ốm.