Ngày 11/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2021/nđ-cp quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Nghị định này quy định chi tiết về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công cho dự án, công trình, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
Cơ sở pháp lý
Nghị định 99/2021/ NĐ-CP quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
Nghị định 99/2021/ NĐ-CP quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công chính thức có hiệu lực vào ngày 11/11/2021. Kể từ khi ra đời Nghị định Nghị định 99/2021/ NĐ-CP đã làm cho Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước hết hiệu lực một phần do các quy định tại bãi bỏ tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 99/2021/ NĐ-CP.
Số hiệu: | 99/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái | |
Ngày ban hành: | 11/11/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 | |
Ngày công báo: | 26/11/2021 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nghị định 99/2021/ NĐ-CP quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
Nghị định 99/2021/ NĐ-CP quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công chủ yếu quy định các vấn đề sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công cho dự án, công trình, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm:
1. Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công cho:
a) Dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công.
c) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) gồm: vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm; hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
d) Dự án đầu tư công sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
2. Quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ).
3. Quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, bao gồm các nhiệm vụ, dự án quy định tại khoản 1 Điều này sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết định đầu tư.
Dự án, công trình, hạng mục công trình sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công: thực hiện thống nhất theo quy định tại Nghị định này, trừ dự án có quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Dự án có nguồn đóng góp bằng hiện vật, ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành: căn cứ đơn giá hiện vật, giá trị ngày công lao động hoặc giá trị công trình hoàn thành để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý.
Dự án thực hiện theo hình thức sử dụng vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện vật khác: các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc quyết toán phần vốn hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị thực hiện và của Nhà nước.
4. Đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bố trí cho dự án đầu tư công: quy trình, thủ tục kiểm soát thanh toán và quyết toán thực hiện theo các quy định tại Nghị định này; riêng thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn thực hiện theo điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
5. Nghị định này không quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công để cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng: Là các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công trong phạm vi quy định tại Điều 1 Nghị định 99/2021/ NĐ-CP.
3. Các quy định về xử lý chuyển tiếp.
1. Đối với các hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các nội dung tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được quy định trong hợp đồng. Các thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các hợp đồng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết trường hợp có nội dung chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Các quy định về quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách tại Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng kể từ công tác quyết toán theo niên độ 2021.
4. Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập sử dụng vốn đầu tư công đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.
4. Bãi bỏ một số quy định: Theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 99/2021/ NĐ-CP:
a) Về thành phần hồ sơ tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và quy định về mẫu tờ khai tại điểm a khoản 16 Điều 8 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
b) Về thành phần hồ sơ tại các khoản 4, 5, 6 và quy định về mẫu tờ khai điểm a khoản 12 Điều 9 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
c) Về thành phần hồ sơ của dự án (dự án thành phần) sử dụng vốn nước ngoài thuộc kế hoạch đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ tại khoản 4 và quy định về mẫu tờ khai đối với trường hợp chi đầu tư tại điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
Có thể bạn quan tâm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới
- Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở năm 2022
- Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% ?
- Đất thuộc hành lang công trình công cộng được xây dựng không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luatsu247 về “Nghị định 99/2021/nđ-cp quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội, xác nhận tình trạng độc thân, …; mời quý khách hàng liên hệ đến Hotline 0833.102.102 để được tiếp nhận.
Câu hỏi thường gặp
Ngày 11/11/2021, thay mặc Chính phủ Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã ký ban hành Nghị định 09/2021/NĐ-CP, Nghị định quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Kể từ khi ra đời Nghị định Nghị định 99/2021/ NĐ-CP đã làm cho Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước hết hiệu lực một phần do các quy định tại bãi bỏ tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 99/2021/ NĐ-CP.