Nam thanh niên sát hại mẹ bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?

05/10/2021
Nam thanh niên sát hại mẹ bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?
727
Views

Hành vi giết người là một hành vi vi phạm pháp luật rất nghiêm trọng và nguy hiểm và sẽ bị xử phạt nghiêm minh theo quy định. Cùng với đó con người có quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng, con người sống trong xã hội có quyền tự nhiên là quyền sống và đòi hỏi các chủ thể khác phải tôn trọng. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc có liên quan đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vụ việc về một nam thanh niên sát hại mẹ ruột trong cơn say.

Tóm tắt vụ việc:

Sau khi uống rượu về, Đinh Văn Dành, 30 tuổi, bị mẹ – cũng đang say rượu, đuổi ra khỏi nhà, nên bực tức chém bà.

Chiều ba hôm trước, Dành uống rượu với đồng nghiệp sau buổi phụ hồ. Đến tối, anh ta về nhà khi mẹ là Đinh Thị Sai (59 tuổi) đang say rượu. Khi bà chửi và đuổi ra khỏi nhà, Dành lấy dao chém vào đầu. Nạn nhân đi ra quốc lộ 24B khoảng một km thì ngã gục, tử vong.

Sáng hôm sau, người dân phát hiện thi thể bà Sai bên lề đường nên báo cơ quan chức năng. Bước đầu, gia đình cho rằng bà Sai nghiện rượu nên tự ngã dẫn đến bị thương trên đầu, tử vong. Tuy nhiên, kết quả khám nghiệm tử thi cho thấy nạn nhân thiệt mạng vì vết thương sắc, gọn do bị tấn công có chủ ý.

Vậy nam thanh niên sát hại mẹ này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết này.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Hành vi của nam thanh niên sát hại mẹ bị khép vào tội nào?

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Hành vi này sẽ bị khép vào tội giết người được quy định tại điều 123, Bộ luật hình sư, sửa đổi bổ sung 2017.

Cấu thành tội phạm của tội giết người

Cấu thành tội phạm của tội giết người được quy định cụ thể như sau:

1. Về mặt khách quan của tội phạm giết người

– Về hành vi: 

Người phạm tội dùng mọi thủ đoạn nhằm tước đoạt mạng sống của người khác. Hành vi này có thể được thể hiện dưới hai dạng hành vi khác nhau là hành vi hành động; và hành vi không hành động, cụ thể như sau:

+ Đối với hành vi hành động:

Người phạm tội cố tình thực hiện các hành vi trái pháp luật nhằm tước đoạt mạng sống người khác.

+ Đối với hành vi không hành động:

Người phạm tội không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm tước đoạt mạng sống người khác.

– Về mặt hậu quả: 

Tước đoạt hoặc đe dọa tước đoạt mạng sống của người khác (Mục đích của người phạm tội là tước đoạt mạng sống của người khác, nhưng việc người đó không chết là nằm ngoài mục đích của người phạm tội).

2. Về mặt chủ quan của tội phạm giết người

– Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý, bao gồm lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.

Theo đó, theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì cố ý phạm tội trực tiếp là hành vi của người phạm tội; mà khi đó người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống; thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Còn cố ý phạm tội gián tiếp là hành vi của người phạm tội; mà người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình có thể tước đoạt mạng sống người khác; thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra; tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

– Mục đích: Nhằm tước đoạt mạng sống của người khác.

3. Mặt khách thể của tội phạm giết người

Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến tính mạng của con người được pháp luật hình sự bảo vệ; quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.

4. Về mặt chủ thể của tội phạm giết người

Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Nam thanh niên sát hại mẹ bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Với tội giết người, người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung phạt được quy định cụ thể tại điều 123, Bộ luật hình sự như sau:

Khung 1

Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 đến 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

Khung 2

Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bị phạt tù từ 07 – 15 năm.

Chuẩn bị phạm tội

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Nam thanh niên sát hại mẹ có được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ không?

Quy định tình tiết giảm nhẹ với tội giết người

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những dấu hiệu mang tính chủ quan và khách quan của hành vi phạm tội, không là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt mà chỉ là căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội.

Kể cả với tội giết người, các tình tiết giảm nhẹ này cũng được xem xét tới khi xét xử.

Như vậy, nếu tình tiết vụ án có những tình tiết đáp ứng được điều kiện trên và nằm trong các tình tiết được quy định theo pháp luật thì nam thanh niên sát hại mẹ này có thể được áp dụng các khung hình phạt giảm nhẹ.

Các tình tiết được coi là tình tiết giảm nhẹ

Điều 51 BLHS 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:

– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

– Phạm tội do lạc hậu;

– Người phạm tội là phụ nữ có thai; là người đủ 70 tuổi trở lên; là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

– Người phạm tội tự thú; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; đã lập công chuộc tội;

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi đâm chết người trong lúc cãi vã bị xử lý như thế nào?
Hành vi vô ý gây cháy nổ làm thiệt mạng 4 người bị xử lý ra sao?

Đâm chết hàng xóm bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Nam thanh niên sát hại mẹ bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo quy định?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp giết người do phòng vệ chính đáng có phạm tội giết người không?

Hành vi tước đoạt tính mạng người khác nhưng thuộc trường hợp phòng vệ chính đáng hoặc thi hành bản án tử hình thì không phạm tội giết người.

Tội vô ý làm chết người là như thế nào?

Vô ý làm chết người là trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả làm chết người nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước.

Tình tiết tăng nặng là gì?

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là các tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, là căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm tội (trong phạm vi một khung hình phạt) so với các trường hợp phạm tội tương tự khác nhưng không có tình tiết tăng nặng đó.
Kể cả với tội giết người, các tình tiết tăng nặng này cũng được xem xét tới khi xét xử.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận