Khi tham gia bảo hiểm xã hội thì chế độ nghỉ thai sản là một chế độ mà người lao động sẽ được hưởng. Pháp luật quy định trong những trường hợp cụ thể việc nghỉ thai sản sẽ căn cứ vào trường hợp khác nhau mà thời gian nghỉ cũng sẽ có sự khác biệt. Theo đó mà nhiều thắc mắc về việc khi lao động nam nghỉ vợ sinh có tính ngày nghỉ không? Và lao động nam được nghỉ thai sản trong bao lâu? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định hiện hành về nội dung này tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Những đối tượng nào được hưởng chế độ thai sản?
Chế độ thai sản được xác định là một trong những chế độ, phúc lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện nay. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì những đối tượng sau khi tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng chế độ thai sản:
– Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mua vụ hoặc làm việc theo một công việc nhất định với thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Theo đó, đối tượng được hưởng chế độ thai sản này được tính bao gồm cả người lao động dưới 15 tuổi thực hiện công việc lao động theo hình thức hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 15 tuổi đó theo quy định của pháp luật về lao động;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động với thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Người quản lý hoạt động của doanh nghiệp, người quản lý và điều hành hợp tác xã có hưởng lương;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm trong tác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Lao động nam được nghỉ thai sản trong bao lâu?
Hiện nay người lao động cả nam và nữ đều sẽ được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó khi vợ của lao động nam sinh con, lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản cho nam theo quy định của Pháp luật. Chi tiết quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:
Theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam được nghỉ thai sản trong 02 trường hợp sau:
– Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có vợ sinh con.
– Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian nghỉ chế độ thai sản trong từng trường hợp được quy định như sau:
– Khi vợ sinh con: Lao động nam được nghỉ thai sản khoảng 05 đến 14 ngày làm việc (trường hợp sinh bốn trở lên còn có thể nghỉ dài hơn).
Cụ thể, khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về số ngày nghỉ như sau:
- Vợ sinh thường 01 con: Lao động nam được nghỉ thai sản 05 ngày làm việc.
- Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: Lao động nam được nghỉ thai sản 07 ngày làm việc
- Vợ sinh đôi: Lao động nam được nghỉ thai sản 10 ngày làm việc
- Vợ sinh ba trở lên: Lao động nam được nghỉ thai sản 13 ngày làm việc (sinh ba), nghỉ 16 ngày làm việc (sinh bốn).
- Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Lao động nam được nghỉ thai sản 14 ngày làm việc.
– Trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản, lao động nam được nghỉ hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh nhưng tối đa không quá 15 ngày (theo khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội).
Nam nghỉ vợ sinh có tính ngày nghỉ không?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam được nghỉ thai sản trong 02 trường hợp là khi vợ sinh con hoặc khi thực hiện biện pháp triệt sản.
– Trường hợp nghỉ thai sản do có vợ sinh con:
Thời gian nghỉ thai sản nam tính theo ngày làm việc (theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội). Do đó, nếu người lao động làm việc theo chế độ nghỉ Chủ nhật hằng tuần thì ngày nghỉ thai sản nam khi vợ sinh con không bao gồm ngày Chủ nhật.
Ngược lại, nếu người lao động làm việc theo chế độ nghỉ vào ngày khác trong tuần thì ngày Chủ nhật vẫn được vào thời gian nghỉ thai sản nam.
– Trường hợp nghỉ thai sản do thực hiện biện pháp triệt sản:
Theo khoản 2 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản khi lao động nam triệt sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
Do đó, thời gian nghỉ thai sản nam do thực hiện biện pháp triệt sản sẽ tính cả ngày Chủ nhật trong tuần.
Lao động nam được thanh toán quyền lợi thế nào khi nghỉ thai sản?
Khi nghỉ làm hưởng chế độ thai sản, lao động nam sẽ nhận được tiền trợ cấp tương ứng với số ngày nghỉ theo quy định.
Số tiền trợ cấp được tính theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
– Trường hợp nghỉ thai sản nam do có vợ sinh con:
Tiền thai sản khi vợ sinh con | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liên kề trước khi nghỉ | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
– Trường hợp nghỉ thai sản nam do thực hiện biện pháp triệt sản:
Tiền thai sản khi vợ sinh con | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liên kề trước khi nghỉ | : | 30 | x | Số ngày nghỉ |
Tiền thai sản nam sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả với điều kiện là doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và đúng hạn.
Thời gian giải quyết và chi trả tiền chế độ là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nam nghỉ vợ sinh có tính ngày nghỉ không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về hợp thửa quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
- Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
- Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động
Câu hỏi thường gặp:
Hồ sơ gồm:
– Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến; hoặc Giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
– Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho doanh nghiệp.
– Đơn vị trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho cơ quan bảo hiểm.
Theo đó, tức là trong vòng 55 ngày kể từ ngày NLĐ nam đi làm trở lại thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan BHXH, quá hạn sẽ không được giải quyết.
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con được xác định như sau:
– Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và:
+ Tháng đó có đóng BHXH: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Tháng đó không BHXH: Tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.