Cùng với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội ngày càng nhanh chóng, tình trạng ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt tài nguyên môi trường đang diễn biến ngày càng phức tạp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của xã hội. Trong số các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nước đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thay thế. Đây là nguồn tài nguyên quý giá mà con người sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, từ cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu cho nông nghiệp, đến phục vụ cho các hoạt động công nghiệp và phát điện. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tài nguyên nước hiện nay được quy định như thế nào? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết sau:
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực tài nguyên nước hiện nay
Tài nguyên nước là một nguồn lực thiết yếu cho sự phát triển bền vững của đất nước. Việc bảo vệ và quản lý tài nguyên nước không chỉ giúp duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái, mà còn đảm bảo cung cấp đủ nước cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, góp phần vào sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và bền vững là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định của đất nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực từ hoạt động của con người.
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP), việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước được quy định như sau:
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước sẽ phải chịu các hình thức xử phạt chính bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, hoặc bị tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản trong khoảng thời gian từ 01 tháng đến 24 tháng, tính từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
Mức phạt tiền cao nhất đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước được quy định là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức.
Tự ý thay đổi dòng chảy suối sẽ bị xử phạt thế nào?
Tự ý thay đổi dòng chảy suối là hành động can thiệp vào hướng chảy tự nhiên của suối mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy được quy định cụ thể tại Điều 25 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP) như sau:
- Đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch, mức xử phạt có thể là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng.
- Đối với hành vi đặt đường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, rạch, đặt lồng, bè không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ và các yêu cầu kỹ thuật liên quan theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy, mức phạt tiền là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Đối với hành vi khai thác khoáng sản, xây dựng công trình, vật kiến trúc nổi trên sông, xây dựng cầu, cảng sông, bến tàu phà tiếp nhận tàu, và các công trình thủy khác trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc trong lòng, bờ, bãi sông, hồ không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ và các yêu cầu kỹ thuật có liên quan, mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Đối với các hành vi nạo vét, khơi thông luồng để mở mới, cải tạo, nâng cấp luồng, tuyến giao thông thủy nội địa (trừ duy tu, bảo dưỡng định kỳ), san lấp hồ, ao, đầm phá nằm trong danh mục không được san lấp, hoặc không tạm dừng hoạt động khi có hiện tượng sạt lở bờ tại khu vực, mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
- Đối với hành vi san lấp sông, suối, kênh, rạch gây thu hẹp dòng chảy không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, mức phạt tiền được chia theo tỷ lệ thu hẹp:
- Gây thu hẹp dưới 5% mặt cắt ngang: từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
- Gây thu hẹp từ 5% đến dưới 20% mặt cắt ngang: từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Gây thu hẹp từ 20% đến dưới 30% mặt cắt ngang: từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
- Gây thu hẹp từ 30% đến dưới 50% mặt cắt ngang: từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
- Gây thu hẹp từ 50% mặt cắt ngang trở lên: từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
- Đối với các hành vi vi phạm như kè bờ, gia cố bờ sông, nạo vét, khơi thông luồng, xây dựng công trình thủy không đúng phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận gây sạt lở hoặc ngập úng, mức phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Đối với các hành vi sử dụng phần diện tích lấn sông không đúng mục đích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, mức phạt tiền cũng từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 25 thuộc kênh, rạch của hệ thống công trình thủy lợi, việc xử phạt sẽ được áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi.
>> Xem thêm: Trình tự thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh
Biện pháp khắc phục hậu quả hành vi vi phạm các quy định về bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy
Hành động tự ý thay đổi dòng chảy suối có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng như: làm giảm lưu lượng nước, tăng nguy cơ lũ lụt, làm mất cân bằng hệ sinh thái, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng, cũng như làm suy giảm chất lượng môi trường. Do đó, việc thay đổi dòng chảy suối cần phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và phải có sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP), các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy được thực hiện như sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm gây ra. Điều này có nghĩa là các tổ chức, cá nhân vi phạm phải thực hiện các biện pháp cần thiết để đưa khu vực bị ảnh hưởng trở về trạng thái như trước khi xảy ra hành vi vi phạm, nhằm đảm bảo sự lưu thông của dòng chảy không bị cản trở.
- Buộc phá dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy. Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc xây dựng hoặc đặt các công trình, vật thể gây cản trở dòng chảy, cơ quan chức năng có quyền yêu cầu chủ thể vi phạm thực hiện việc phá dỡ hoặc di dời các công trình, vật thể này để khôi phục sự thông suốt của dòng chảy.
- Buộc phá dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật thể trên phần diện tích lấn sông. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến việc lấn chiếm sông, suối, kênh rạch, việc khắc phục hậu quả bao gồm yêu cầu phá dỡ công trình và dỡ bỏ, di dời các vật thể đã được đặt trên phần diện tích lấn chiếm, nhằm đảm bảo không gây thu hẹp dòng chảy và duy trì sự lưu thông của nước.
Các biện pháp khắc phục hậu quả này nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường nước và duy trì sự thông suốt của các dòng chảy, đồng thời đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt khi tự ý thay đổi dòng chảy suối” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn quy định pháp luật lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn hủy sổ bảo hiểm xã hội online nhanh chóng
- Mẫu đơn xin miễn sinh hoạt đảng tạm thời mới năm 2024
- Quy định về Giấy chứng nhận đồng sở hữu nhà đất
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012 nêu rõ tài nguyên nước bao gồm:
“1.Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Căn cứ Điều 4 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước như sau:
– Bảo đảm tài nguyên nước được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
– Đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; hỗ trợ phát triển nguồn nước và phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước.
– Ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để giải quyết nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.
– Đầu tư và có cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng, xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt, thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
– Bảo đảm ngân sách cho các hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.