Mức xử phạt ăn trộm điện theo quy định pháp luật

30/06/2022
Xử phạt ăn trộm điện
566
Views

Điện là một trong những yếu tố quan trọng trong cuộc sống hiện đại, phục vụ nhu cầu sản xuất vật chất và đời sống con người. Tuy nhiên, vì mục đích trục lợi cá nhân mà gây nên tình trạng ăn trộm điện. Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Xử phạt ăn trộm điện” qua bài viết sau đây nhé!

Hành vi ăn trộm điện là gì?

Trộm cắp điện là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ; tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ; và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện; cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện gian lận khác.

Một số hành vi liên quan đến trộm cắp điện như: Tự tiện đấu nối; câu móc lấy điện trên hệ thống điện; cố ý làm hỏng công tơ để dùng điện; khoan lỗ vỏ công tơ để chặn đĩa quay; lật nghiêng hoặc đảo ngược công tơ…; cắt đứt hoặc xâm phạm chì niêm phong; tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ; và các thiết bị liên quan đến đo đếm điện; đấu tắt cuộn dòng…

Các thủ đoạn ăn cắp điện phổ biến bao gồm: Tác động câu trực tiếp trước công tơ không qua hệ thống đo đếm; dùng thiết bị bên ngoài như đảo sơ đồ đấu dây; đảo cực tính dùng mát ngoài, tháo cầu câu áp 01 pha của công tơ 3 pha,… nhằm làm sai lệch điện năng tiêu thụ.

Hành vi trộm cắp điện bị xử phạt ra sao theo quy định?

Mức xử phạt vi phạm hành chính hành vi trộm cắp điện

Hành vi trộm cắp điện nêú chưa cấu thành tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự; thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013:

“9. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kWh;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kWh đến dưới 2.000kWh;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kWh đến dưới 4.500kWh;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kWh đến dưới 6.000kWh;

đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kWh đến dưới 8.500kWh;

e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kWh đến dưới 11.000kWh;

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kWh đến dưới 13.500kWh;

…………….”

Theo Nghị định 134/2013/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy theo điểm đ quy định trên; bạn của bạn bị xử phạt như vậy là hợp lý với hành vi trộm cắp điện là 7.000kWh thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với số lượng từ 6.000kWh đến dưới 8.500kWh.

Xử phạt ăn trộm điện
Xử phạt ăn trộm điện

Xử phạt bổ sung hành vi trộm cắp điện

Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền bất hợp pháp có được; buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi vi phạm.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi trộm cắp điện

Trộm cắp điện nếu từ 20.000 kWh trở lên; thì có thể bị đi tù vì Tội trộm cắp tài sản; và mức hình phạt sẽ tương ứng với hành vi phạm tội.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

Khung 1

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung 2

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài bị phạt tù với các mức trên; người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy hành vi trộm cắp điện, câu trộm điện; sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mức phạt cao nhất có thể lên đến từ 12 năm đến 20 năm; khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Xử phạt ăn trộm điện cụ thể như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BCT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, ngày 17/8//2015 Hướng dẫn chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện để truy cứu trách nhiệm hình sự thì “Trộm cắp điện là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện và các hành vi lấy điện gian lận khác.

Như vậy việc chồng bạn sử dụng các thủ thuật, tác động làm sai lệch số đo công tơ điện từ đó giảm bớt tiền điện so với thực tế sử dụng được xác định là một trong các hành vi trộm cắp điện.

Với hành vi này, tùy theo số lượng điện bị trộm cắp sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 9 Điều 12 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP, ngày 17/10/2013, quy định về phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kWh;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kWh đến dưới 2.000kWh;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kWh đến dưới 4.500kWh;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kWh đến dưới 6.000kWh;

đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kWh đến dưới 8.500kWh;

e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kWh đến dưới 11.000kWh;

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kWh đến dưới 13.500kWh;

h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 13.500kWh đến dưới 16.000kWh;

i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 16.000kWh đến dưới 18.000kWh;

k) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kWh đến dưới 20.000kWh”.

Như vậy, tùy từng số lượng điện tiêu thụ, người có hành vi trộm cắp điện có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 triệu đồng, ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm, bị buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại. Đối với hành vi trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên sẽ được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đổi tên giấy khai sinh cho con, kế toán giải thể công ty, mẫu tạm ngừng kinh doanh mới nhất, thành lập công ty mới, đơn xin xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Lưới điện là gì?

Khái niệm “Lưới điện” được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 3 Luật Điện lực 2004.
Theo đó, “Lưới điện” là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối.

Biểu hiện của hành vi ăn trộm điện?

 – Tự tiện nối dây lấy điện trên hệ thống điện
– Dùng điện không qua công tơ
– Cố ý làm hỏng công tơ để dùng điện
– Dùng phương thức thay đổi dây nối dẫn đến công tơ ghi không chuẩn hoặc không ghi để dùng điện
– Tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện
– Áp dụng các phương thức, phương pháp khác để lấy cắp điện.

Tự lắp đặt hệ thống dây điện được không?

Không được tự ý lắp đặt hệ thống dây điện nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện mà không thỏa thuận với chủ tài sản công trình điện hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện;
– Tự ý lắp đặt hệ thống đường dây, trạm điện, các thiết bị điện ngoài phạm vi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.