Mức xử phạt hành vi trộm tài sản theo quy định hiện nay

24/06/2022
Mức xử phạt hành vi trộm tài sản
633
Views

Hiện nay, hành vi trộm tài sản là một trong những hành vi xuất hiện ngày càng nhiều. Nhiều người thắc mắc tại sao những hành vi trộm tài sản lại không bị ngăn chặn và xử lý kịp thời. Vậy trộm tài sản có bị xử phạt không? Mức xử phạt hành vi trộm tài sản là bao nhiêu? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin nhé!

Mức xử phạt hành vi trộm tài sản

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
  • Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
  • Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  • Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
  • Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
  • Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
  • Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
  • Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
  • Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
  • Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mức xử phạt hành vi trộm tài sản
Mức xử phạt hành vi trộm tài sản

Các hình phạt khác khi trộm cắp tài sản

Hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi được quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP
  • Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
  • Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép
  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu

Quy định luật hình sự hiện nay về tội trộm cắp tài sản

Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 không mô tả các dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản mà chỉ nêu tội danh. Từ thực tiễn xét xử đã được thừa nhận có thể định nghĩa:

“(Tội) trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý”.

Dấu hiệu hành vi phạm tội

Dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản là dấu hiệu hành vi chiếm đoạt tài sản cùng với hai dâu hiệu khác thể hiện tính chất của hành vi chiếm đoạt và tính chất của đối tượng bị chiếm đoạt – Dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có người quản lý.

Dấu hiệu chiếm đoạt ở tội trộm cắp tài sản được thực tiễn xét xử từ trước đến nay hiểu là chiếm đoạt được. Với cách hiểu như vậy, tội trộm cắp tài sản chi coi là hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản.

Để đánh giá người phạm tội đã chiếm đoạt được hay chưa, đã làm chủ được tài sàn hay chưa phải dựa vào đặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt. Thực tiễn xét xử đã chấp nhận hướng giải quyết cụ thể về những trường hợp chiếm đoạt được ở tội trộm cắp tài sản như sau:

  • Nếu vật chiếm đoạt gọn nhỏ thì coi đã chiếm đoạt được khi người phạm tội đã giấu được tài sản trong người.
  • Chỉ che giấu tính chất phi pháp của hành vi.

Tài sản là đối tượng của tội trộm cắp tài sản là tài sản đang có người quản lý. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản ở tội trộm cắp tài sản phải là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý. Hành vi lấy tài sản của mình hoặc đang do mình quản lý cũng như hành vi lấy tài sản không có hoặc chưa có người quản lý đều không phải là hành vi trộm cắp tài sản. Tài sản được coi là đang có người quản lý là tài sản sau:

  • Tài sản đang ở trong sự chiếm hữu của người khác, nghĩa là đang nằm trong sự chi phối về mặt thực tế của chủ tài sản hoặc người có trách nhiệm. Thông thường việc xác định tài sản còn nằm trong sự chiếm hữu của chủ tài sản hoặc của người có trách nhiệm hay không, không phức tạp, trừ một số trường hợp tài sản là những vật nuôi có thể tự động di chuyển vị trí ngoài ý muốn của chủ nuôi như trâu, bò, ngựa,…
  • Tài sản đang còn trong khu vực quản lý, bảo quản của chủ tài sản: Đây là trường hợp tài sản cụ thể, tuy không còn chịu sự chi phối về mặt thực tế của chủ tài sản hoặc của người có trách nhiệm nhưng vẫn nằm trong phạm vi thuộc khu vực bảo quản.

Ví dụ: Tài sản đã bị lấy ra khỏi nhà kho cụ thể nhưng còn được giấu bên trong hàng rào bảo vệ của khu vực kho.

Hình phạt tội trộm cắp tài sản

Điều luật quy định 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung.

Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tỉnh chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Thủ đoạn xảo quyệt là những thù đoạn tinh vi hoặc gian dối cao giúp người phạm tội dễ dàng tiếp cận và dễ dàng chiếm đoạt được tài sản như dùng các phương tiện kĩ thuật tinh vi để thực hiện hành vi phạm tội… Thủ đoạn nguy hiểm là những thủ đoạn có tính chất huỷ hoại như tháo trộm các chi tiết quan trọng của thiết bị máy móc, dỡ mái kho vào lấy hàng trong mùa mưa bão…
  • Hành hung để tẩu thoát;
Mức xử phạt hành vi trộm tài sản
Mức xử phạt hành vi trộm tài sản

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Mức xử phạt hành vi trộm tài sản”. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng độc thân; hoặc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng doanh nghiệp, tại mẫu đơn xác nhận độc thân… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt. Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm quyền sở hữu khác là người phạm tội có hành vi lén lút, bí mật di chuyển bất hợp pháp tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản này. “Lén lút” được xem là đặc điểm mang tính riêng biệt của tội trộm cắp tài sản.

Hành vi cướp giật tài sản được hiểu như thế nào?

Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể. Trong đó cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở sẵn có; hoặc do chính người cướp giật tạo ra) nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh trong thực tế thường là nhanh chóng tẩu thoát.

Trộm cắp tài sản bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.