Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân

30/01/2022
Xây nhà không xin phép bị phạt đến 100 triệu đồng
442
Views

Vừa qua Quốc hội đã ban hành Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Nghị định 122/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và thay thế Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định này quy định mức phạt hành chính đối với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Vậy khi vi phạm sẽ bị phạt như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về “Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân” qua bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 122/2021/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân là gì?

Theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân sẽ bị phạt thế nào?

Vi phạm về công ty hợp danh 

Theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP, vi phạm về công ty hợp danh sẽ bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty; (Trước đây, hành vi không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong vòng 06 tháng liên tục thì bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng).
  • Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
  • Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty.

Như vậy, từ 01/01/2022, các vi phạm về công ty hợp danh bị phạt tới 50 triệu đồng.

Vi phạm về doanh nghiệp tư nhân

Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
  • Không ghi chép đầy đủ việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư; toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào sổ kế toán;
  • Không đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký (Nội dung mới bổ sung);
  • Thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân hoặc đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh (Nội dung mới bổ sung);
  • Mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (Nội dung mới bổ sung).

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Mức phạt với vi phạm về công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệuhợp pháp hóa lãnh sựđăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Biện pháp khắc phục khi doanh nghiệp tư nhân có vi phạm là gì?

Buộc đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đối với hành vi mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Comments are closed.