Hiện nay, giao thông tắc nghẽn là chuyện xảy ra thường xuyên. Có nhiều người bất chấp đi ngược chiều để di chuyển nhanh hơn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ quy định về các biển báo này và có nhũng người biết là biển báo cấm nhưng vẫn cố tình đi ngược chiều. Quy định mức phạt đi ngược chiều là bao nhiêu? Mời bạn đọc đón xem bài của Luật sư 247.
Căn cứ pháp lý
Quy định về các quy tắc khi tham gia giao thông
Căn cứ vào Điều 9 Luật an toàn giao thông 2008 quy định về các quy tắc chung khi tham gia giao thông cụ thể như sau:
Điều 9. Quy tắc chung
1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.
Theo đó các phương tiện khi tham gia giao thông cần phải tuân thủ làn đường, tốc độ, phần đường và các hệ thống biển báo đường bộ và đặc biệt là phải tuân thủ theo nguyên tắc chiều đi của mình.
Quy định về biển báo cấm đi ngược chiều
Biển cấm đi ngược chiều có hình tròn, nền đỏ và một gạch ngang màu trắng ở giữa. Trong các văn bản pháp luật, biển báo này có số hiệu là P.102. Biển báo cấm đi ngược chiều được đặt ở đầu các tuyến đường một chiều nên còn có thể hiểu là biển báo đường một chiều. Theo đó:
- Tất cả các phương tiện (trừ một số xe ưu tiên theo quy định) đều không được phép lưu thông vào đoạn đường có đặt biển báo này ở đầu.
- Hướng di chuyển cùng với chiều đặt biển báo là hướng bị cấm, hướng di chuyển ngược với chiều đặt biển báo là hướng được phép đi. Có nghĩa là những phương tiện đang di chuyển đúng hướng sẽ không được phép quay đầu xe theo hướng ngược lại.
Quy định mức phạt đi ngược chiều là bao nhiêu?
Xe máy đi ngược chiều phạt bao nhiêu?
Với phương tiện xe cơ giới là xe máy thì khi đi ngược chiều tài xế sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt hành chính
Số tiền hành chính tài xế phải nộp trong trường hợp này là từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.
Thu giữ bằng lái
Bên cạnh xử phạt hành chính tài xế còn có thể bị tịch thu bằng lái. Tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm sẽ có thời gian tước quyền sử dụng khác nhau. Cụ thể
- Tước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng nếu trường hợp tài xế vi phạm lỗi đi ngược chiều
- Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng nếu trường hợp tài xế vi phạm lỗi đi ngược chiều gây nên tai nạn
Mức xử phạt lỗi đi ngược chiều ô tô
Với phương tiện là ô tô và các xe tương tự ô tô thì mức xử phạt lỗi phương tiện đi ngược chiều sẽ là:
Phạt hành chính
- Phạt hành chính số tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng nếu vi phạm lỗi đi ngược chiều
- Phạt hành chính số tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng nếu việc đi ngược chiều gây nên tai nạn
- Phạt hành chính số tiền từ 16.000.000 – 18.000.000 đồng nếu vi phạm lỗi đi ngược chiều trên đường cao tốc
Thu giữ bằng lái
- Tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu vi phạm lỗi phương tiện đi ngược chiều
- Tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu việc đi ngược chiều gây nên tai nạn
- Tước giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng nếu vi phạm lỗi phương tiện đi ngược chiều trên đường cao tốc
Mức xử phạt lỗi đi ngược chiều đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Còn với trường hợp phương tiện tham gia giao thông là xe máy kéo, xe máy chuyên dùng thì mức xử phạt sẽ như sau:
Phạt hành chính
- Phạt hành chính số tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng nếu vi phạm lỗi phương tiện đi ngược chiều
- Phạt hành chính số tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng nếu việc đi ngược chiều gây nên tai nạn
- Phạt hành chính số tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng nếu vi phạm lỗi phương tiện đi ngược chiều trên đường cao tốc
Thu giữ bằng lái
- Tước giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông từ 01 – 03 tháng nếu vi phạm lỗi phương tiện đi ngược chiều
- Tước giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông từ 02 – 04 tháng nếu việc đi ngược chiều gây nên tai nạn
- Tước giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông từ 05 – 07 tháng và tạm giữ phương tiện đến 07 ngày nếu vi phạm lỗi phương tiện đi ngược chiều trên đường cao tốc
Mức xử phạt lỗi đi ngược chiều đối với xe đạp, xe đạp điện
Không chỉ các phương tiện ô tô, xe máy mà xe đạp hay đạp điện khi vi phạm lỗi đi ngược chiều cũng sẽ bị xử phạt theo quy định. Cụ thể mức phạt như sau:
Phạt số tiền hành chính là từ 200.000 – 300.000 đồng
Trách nhiệm khi điều khiển phương tiện giao thông đi ngược chiều gây ra tai nạn giao thông
Nếu người điều khiển phương tiện đi ngược chiều gây ra tai nạn giao thông gây ra hậu quả ngoài việc xử lý vi phạm hành chính thì còn phải bồi thường căn cứ theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ pháp sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
+ Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
+ Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Mời bạn xem thêm:
- Xe máy đi ngược chiều có bị tịch thu bằng lái không?
- Xe đạp điện đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?
- Đi ngược chiều trên đường cao tốc bị xử phạt bao nhiều tiền?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Quy định mức phạt đi ngược chiều là bao nhiêu?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: Hợp thức hóa lãnh sự, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Thành lập công ty… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Vấn đề bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm trước hết do hai bên thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường. Nếu hai bên không thể tự thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 509 Bộ luật dân sự năm 2015.
Theo Thông tư 04/2008/TT-BXD, hè (hay vỉa hè, hè phố) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.
Như vậy, vỉa hè không phải là phần đường dành cho ô tô, xe máy. Dù vì bất kỳ lý do gì nếu điều khiển phương tiện xe cơ giới lưu thông trên vỉa hè đều không đúng với quy định của pháp luật. Nếu vi phạm, người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt.
Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng: Đối với xe ô tô không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà.
Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng: Đối với xe máy không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà.