Thừa kế là gì? Di chúc là gì? Điều kiện để di chúc có hiệu lực? Mẹ kế được thừa kế di sản khi di chúc không chia?
Chào Luật sư, tôi và chồng tên A kết hôn được 10 năm. Trước khi kết hôn với tôi thì anh ấy đã từng có vợ nhưng vợ trước đã mất và có một đứa con trai tên B (đã có gia đình riêng). Nay chồng mất thì con của chồng lấy bản di chúc ra nói nhà và đất là của chồng tôi và vợ trước; nên đã đuổi tôi và con gái chung của tôi và chồng ra khỏi nhà, con gái năm nay 9 tuổi. Vậy tôi có được hưởng di sản khi di chúc không chia cho tôi và con gái hay không? Cám ơn Luật sư đã giải đáp.
Cám ơn chị đã tin tưởng và đặt câu hỏi đến Luật sư 247; chúng tôi có những giải đáp sau:
Căn cứ pháp lý
Thừa kế là gì?
Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống; tài sản để lại gọi là di sản.
Thừa kế gồm:
- Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống.
- Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế; điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Đối tượng của thừa kế là các tài sản, quyền tài sản thuộc quyền của người chết để lại. Tuy nhiên, một số quyền tài sản gắn liền với nhân thân người đã chết không thể chuyển cho những người thừa kế (tiền cấp dưỡng, tiền lương hưu…) vì pháp luật quy định chỉ có người đó mới có quyền được hưởng.
Di chúc là gì? Điều kiện để di chúc có hiệu lực?
Căn cứ Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Di chúc có thể lập thành văn bản hoặc là di chúc miệng.
Căn cứ Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi; phải được lập thành văn bản; và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ; phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp; nếu có đủ các điều kiện của một di chúc hợp pháp.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng có ít nhất hai người làm chứng; và người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng; thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký; hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Thừa kế không phụ thuộc di chúc? Mẹ kế được thừa kế di sản khi di chúc không chia?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy dịnh về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Trường hợp bản di chúc là hợp pháp
Dựa vào những sự việc chị đã trình bày, trước tiên chị phải phải xác định bản di chúc mà anh B đưa ra là hợp pháp. Di chúc bằng văn bản phải đáp ứng đủ điều kiện tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng hoặc có công chứng/chứng thực.
Sau khi anh chị kết hôn với nhau và có đứa con chung. Vậy, chị là vợ hợp pháp của anh A. Trong khi đó con chung của anh chị vẫn chưa thành niên. Chính vì vậy, chị và con gái thuộc đối tượng được hưởng 2/3 suất di sản của một người thừa kế theo pháp luật. Dù di chúc không chia tài sản cho chị và con gái; nhưng hai người vẫn được hưởng một phần tài sản; quy định này hướng tới bảo vệ vợ và con chưa thành niên của người lập di chúc.
Trường hợp bản di chúc không hợp pháp
Trường hợp Bản di chúc là không hợp pháp; tức là di chúc không đáp ứng đủ các điều kiện, thủ tục quy định tại Điều 630 Luật Dân sự 2015 quy định về Di chúc hợp pháp.
Do bản chất của di chúc là giao dịch dân sự đơn phương; nên cũng phải đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự; được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, di chúc không hợp pháp thì bị coi là vô hiệu từ thời điểm di chúc được xác lập; không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc.
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì phần di sản, tài sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp phần di sản đó bị tịch thu do nội dung di chúc vi phạm pháp luật; như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản; hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật; (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh bạc…).
Nếu di chúc mà anh B công bố là không hợp pháp và chị có chứng cứ chứng minh bản di chúc đó là bất hợp pháp; vậy căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 anh B, chị và con gái chung của anh chị đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Vậy tài sản sẽ được chia đều cho cả ba người.
Kết luận
Dù bản di chúc từ anh B công bố có là hợp pháp hay không; thì việc chị là vợ hợp pháp của người để lại di sản và con gái là con đẻ của người để lại di sản; cho nên chị và con gái vẫn có quyền nhận được một phần di sản.
Chị có thể thỏa thuận với anh B về việc chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được thì chị có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi có bất động sản là nhà và do chồng chị để lại.
Mời bạn xem thêm
Quy định của pháp luật về hàng thừa kế thứ nhất
Trường hợp không được hưởng di sản thừa kế là nhà, đất
Con riêng có được hưởng thừa kế của cha dượng, mẹ kế không?
Con nuôi không đăng ký theo quy định được hưởng thừa kế không?
Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Mẹ kế được thừa kế di sản khi di chúc không chia?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015: “Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác”
– Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
– Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.