Mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng khi hưởng thất nghiệp

04/06/2021
2904
Views

Căn cứ pháp luật

Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Trợ cấp thất nghiệp là một khoản chi phí mà quỹ bảo hiểm hỗ trợ người lao động; khi họ đã nghỉ việc, nhằm giúp người lao động trang trải cuộc sống, sớm tìm được công việc mới.

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp; ngoài việc đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013; thì hàng tháng, người lao động phải lên trung tâm dịch vụ việc làm nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp để thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm theo điều 52 Luật Việc làm:

“1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng

Khoản 4, 6 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013:

  1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm; với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 16; ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. “

Xem thêm: Mẫu quyết định nghỉ hưu hiện nay

Trình tự thực hiện mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng

Cách thức thực hiện: Người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Ninh Bình để thực hiện việc thông báo tìm kiếm việc làm.

Thành phần hồ sơ: 

– Văn bảnThông báo về việc tìm kiếm việc làm.

Số lượng hồ sơ:01 bộ hồ sơ.

Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm dịch vụ việc làm.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Người lao động tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Phí, lệ phí:Không.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

 Thông báo về việc tìm kiếm việc làm (theo mẫu số 16 – Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CPngày 12/3/2015).

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hy vọng bài viết có ích cho độc giả!

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Người lao động phải nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. (theo điều 46 luật việc làm)
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiều?

Theo điều 57 Luật việc làm thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau
Người lao động đóng 1% lương mỗi tháng
Người sử dụng lao động đóng 1% tổng quỹ lương tháng
Như vậy mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mỗi tháng là 2% lương, người lao động và người sử dụng lao động mỗi người đóng 1% .
Ngoài ra, nhà nước sẽ hỗ trợ tối đa 1% quỹ lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động đang tham gia bảo hiểm.

Tự ý nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
Như vậy,  người lao động tự ý nghỉ việc dù vì bất kỳ lý do cũng sẽ phải chịu rất nhiều thiệt thòi; người lao động cũng sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Trả lời