Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn mới 2022

02/11/2022
Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn
465
Views

Ly hôn là chuyện không ai mong muốn vì những hệ quả của nó vô cùng lớn. Nó là kết quả của một cuộc hôn nhân đổ vỡ và không hạnh phúc. Những đứa con sẽ là những người bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn cần phải được thỏa thuận thỏa đáng để hạn chế những tổn thương mà đứa con phải gánh chịu. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn” qua bài viết sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân gia đình 2014

Quyền nuôi con sau khi ly hôn

Con cái và tài sản là hai yêu cầu thường xuyên tranh chấp trong các vụ án ly hôn. Sau khi ly hôn, ai là người có quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của người không trực tiếp nuôi con được thực hiện như thế nào là vấn đề thường khó thống nhất khi giải quyết tranh chấp ly hôn. Những quy định liên quan đến quyền nuôi con sau ly hôn như sau:

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 

  • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  • Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  • Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Lưu ý: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên

Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

–  Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

– Phá tán tài sản của con;

– Có lối sống đồi trụy;

–  Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

Hậu quả pháp lý của việc cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.

Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;

b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;

c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.

Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn

Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau:

Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Từ đó, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn

Căn cứ vào Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Tức là người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con.

Cũng theo điều luật này, mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nên để xác định mức cấp dưỡng cụ thể, Tòa án thường căn cứ vào chứng từ, hóa đơn,… liên quan đến chi phí hợp lý để nuôi dưỡng, chăm sóc con và thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn
Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn

Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập Tự do Hạnh phúc

———————-

BẢN THỎA THUẬN

(V/v nuôi con sau khi ly hôn)

Hôm nay, ngày … tháng … năm ………. Tại ……………………………………………..

Chúng tôi gồm:

1. Vợ:

Họ và tên: ……………………………………     Năm sinh: ……………………………….

Số CMND: ………………… Ngày cấp: …………………. Nơi cấp: …………………….

Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

Tạm trú: ………………………………………………………………..…………………….

…………………………………………………………………………………………………

2. Chồng:

Họ và tên: ……………………………………     Năm sinh: ……………………………….

Số CMND: ………………… Ngày cấp: …………………. Nơi cấp: …………………….

Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………….…………

……………………………………………………………………………………………….…

Tạm trú: ……………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………

Chúng tôi đăng ký kết hôn ngày………tháng……..năm………….Tại…………………………………..

Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Toà án nhân dân quận/huyện………………. công nhận sự thỏa thuận của chúng tôi về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

Về con chung có:………………………………………………………………………………………

Họ và tên:…………………………… sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………

Họ và tên:……………………………..sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………

Họ và tên:……………………………..sinh ngày………..tháng………..năm…………………………………

Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

……, ngày …. tháng …. năm …….

Người vợ(Ký và ghi rõ họ, tên)Người chồng(Ký và ghi rõ họ, tên)

Tải Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn tại đây.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mẫu thỏa thuận nuôi con sau ly hôn“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến đăng ký lại giấy khai sinh bị mất, trích lục khai sinh, thủ tục đăng ký khai sinh mới nhất, hồ sơ đăng ký lại khai sinh,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Câu hỏi thường gặp

Bằng chứng để giành quyền nuôi con sau ly hôn như thế nào?

Thứ nhất: Bằng chứng về thu nhập đảm bảo nuôi con
Yếu tố vật chất là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án dung làm căn cứ khi phán quyết. Người không có thu nhập ổn định khó có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho con. Do đó, người trực tiếp nuôi dưỡng con phải là người có điều kiện vật chất đảm bảo nuôi con.
Những nhu cầu tối thiểu dành cho một đứa trẻ như:
– Nhu cầu được ăn uống đủ và đảm bảo dinh dưỡng,
– Được mặc đủ, mặc ấm,…
– Được đi học
– Có nơi ở ổn định,…
Cần chứng minh tình trạng tài chính ổn định, bằng việc chứng minh mình có thu nhập đảm bảo nuôi con như bảng lương, sổ đóng bảo hiểm xã hội, doanh thu bán hàng….
Chứng minh về điều kiện vật chất tốt hơn không phải là yếu tố quyết định về quyền nuôi con, nhưng nếu bạn không có thu nhập hoặc thu nhập quá thấp thì rất có thể sẽ không giành được quyền nuôi con.
Thứ hai: Bằng chứng về việc đối phương có lỗi trong việc ly hôn
Nếu chứng minh được đối phương là người có lỗi làm cho cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục thì bạn sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con. Các bằng chứng chứng minh được rằng người vợ/người chồng của mình đã có những hành động hoặc những vi phạm về đạo đức dẫn đến phải chấm dứt hôn nhân như:
– Ngoại tình;
– Bạo lực gia đình;
– Không thực hiện tốt nghĩa vụ của người chồng, người vợ …
Trên thực tế, việc chứng minh được đối phương có lỗi trong khi ly hôn cũng góp phần giúp bạn giành những lợi thế đáng kể khi Tòa án phán xét quyền nuôi con. Yếu tố phẩm chất đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án quyết định việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng. Những người vợ/người chồng khiến đối phương ly hôn vì không chung thủy, vì có hành vi bạo lực cũng thể hiện đạo đức và phẩm chất của người đó không tốt.
Các bằng chứng có thể sử dụng như video, hình ảnh về hành vi ngoại tình; giấy tờ hình ảnh thương tích do hành vi bạo hành…
Thứ ba: Có thời gian chăm sóc, trông nom, giáo dục con cái
Để trẻ có thể phát triển toàn diện cả về vât chất và tinh thần thì bên cạnh điều kiện vật chất tốt thì cha/ mẹ phải có thời gian quan tâm, chăm sóc con.
Nếu bạn có kinh tế nhưng lại không thể bố trí thời gian để chăm sóc, gần gũi con thì Tòa án cũng khó có thể giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Vì vậy, nếu như đối phương là người thường xuyên phải đi lại xa nhà, không có thời gian bên con, bạn sẽ giành thêm lợi thế trong cuộc chiến giành quyền nuôi con.
Yếu tố thời gian có thể được chứng minh qua thời gian làm việc của bạn hàng tuần, hàng tháng, tính chất công việc có thường xuyên phải đi xa nhà hay không,…
Thứ tư: Chứng minh có nhiều điều kiện khác tốt cho con hơn đối phương
Ngoài yếu tố về vật chất và tinh thần, nhiều khi đương sự cũng cần phải chứng minh các điều kiện khác như có thể tạo môi trường, không gian tốt nhất cho con phát triển…

Căn cứ xác định mẹ không đủ điều kiện nuôi con như thế nào?

– Điều kiện về kinh tế: người mẹ không có việc làm ổn định, không có bất kỳ một khoản thu nhập nào, thu nhập không ổn định, có nhiều khoản nợ riêng, không có khoản tiền tích lũy nào, người vợ sau ly hôn không có chỗ ở ổn định.
– Điều kiện về tinh thần: bỏ bê con cái không có thời gian nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
– Người mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự, mất tích, có dấu hiệu mắc các bệnh về tâm thần, mắc các bệnh hiểm nghèo, nan y, sức khỏe yếu cần phải điều trị mà không thể chăm sóc con được.
– Mẹ có các hành vi vi phạm dẫn đến hạn chế quyền nuôi con.

Cần chuẩn bị hồ sơ gì để giành quyền nuôi con sau ly hôn?

– Đơn khởi kiện giành quyền nuôi con ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.
– Hộ khẩu thường trú
– Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân.
– Bản án quyết định của Tòa án về xác định quyền nuôi con của của mẹ.
– Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con chung.
– Giấy xác nhận thu nhập.
– Giấy xác nhận của công an nơi con chung và người trực tiếp nuôi dưỡng con chung đang sinh sống.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.