Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2022

07/10/2022
Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022
575
Views

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể có đất để phục vụ cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế tại một địa phương nào đó, Nhà nước buộc phải thu hồi đất trong nhân dân. Việc thu hồi đất được công bố thông qua quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy theo quy định thì Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022 như thế nào?

Để giải đáp cho câu hỏi về mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam

Theo quy định tại khoản 2 Điều 106 quy định về các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

– Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

  • Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Lưu ý: Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật đất đai quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thứ nhất, hồ sơ cần chuẩn bị:

  • Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:
    • Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;
    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, trình tự thủ tục thu hồi đất:

– Đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

– Đối với trường hợp do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

– Đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động. Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022
Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022

– Đối với trường hợp không đúng quy định của pháp luật về đất đai:

  • Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
  • Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
  • Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
  • Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
  • Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
  • Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

– Đối với trường hợp việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai: Chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

Lưu ý:

  • Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
  • Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.

Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022

UBND TỈNH …………….
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số:          /QĐ-STNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………., ngày…….tháng…….năm 20….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số phát hành phôi giấy chứng nhận………………………………………………………………

GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Điều 105, Điều 106 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; 

Căn cứ Điều 37; Khoản 7, Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Điểm b Khoản 56 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Quyết định số ……………………………………………………;

Theo đề nghị của …………………………………………………………;

Xét đề nghị của Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số phát hành phôi giấy chứng nhận ……………., như sau:

“I. Người sử dụng đất, chủ ở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Ông/Bà:

Sinh năm: …………………………..; CMND:…………………………………

Địa chỉ thường trú

II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Thửa đất: ……………………………………………………………………….

đ) Mục đích sử dụng: ……………………………………………….

  1. Thời hạn sử dụng: ………………………………………

g) Nguồn gốc sử dụng: ……………………………………………..

2. Nhà ở: ………………………………………………………………

Lý do: ………………………………………………………………………..

Điều 2. Đề nghị ông/bà ……………… nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản gốc) nêu tại Điều 1 Quyết định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

  • Thời gian nộp: ……………………………………………….
  • Địa điểm nộp: ………………………………………………..

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

  1. Kể từ ngày ban hành Quyết định này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu tại Điều 1 Quyết định này không còn giá trị pháp lý; chấm dứt toàn bộ các giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  2. Giao trách nhiệm cho Văn phòng Đăng ký đất đai đôn đốc bà Nguyễn Thị

Nền nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu tại Điều 1 Quyết định này; thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định này; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính theo quy định; trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;

  • Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường đăng tải thông tin thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 1 Quyết định này trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Sở, Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ………………….; ông/bà …………………… và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.   

Nơi nhận:
– …………….
– …………….
GIÁM ĐỐC    



(Ký và ghi rõ họ và tên)

Tải xuống mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022

Sau đây là mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022.Mời bạn xem trước mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022 và tải xuống mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022 tại đây.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới năm 2022″. Nếu quý khách có nhu cầu muốn biết về các vấn đề như khung giá đền bù đất đai; bồi thường diện tích đất thu hồi dựa trên giấy chứng nhận của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

– UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

Quy định về giấy chứng nhận thu hồi đất tại Việt Nam?

– Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Nhà nước không thu hồi giấy chứng nhận cấp không đúng quy định trong trường hợp nào?

– Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.