Mẫu phiếu biểu quyết xóa tên đảng viên mới năm 2022

20/09/2022
Mẫu phiếu biểu quyết xóa tên đảng viên mới năm 2022
1049
Views

Công dân từ 18 tuổi trở lên, thừa nhận và tự nguyện thực hiện cưỡng lĩnh chính trị, điều lệ Đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm; đáp ứng tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong tổ chức cơ sở đảng… đều có thể được xem xét kết nạp Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng vì những lý do khác mà Đảng viên sẽ bị khai trừ khỏi Đảng, xóa tên đảng viên. Tại bài viết dưới đây, Luật sư 247 sẽ chia sẻ đến bạn mẫu phiếu biểu quyết xóa tên đảng viên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Điều lệ Đảng 2011
  • Quy định 69-QĐ/TW

Điều kiện kết nạp Đảng

Nội dung dưới đây, Luật sư 247 chia sẻ đến bạn đọc điều kiện để công dân Việt Nam được kết nạp Đảng

(1) Về tuổi đời.

– Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng).

– Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.

Chỉ xem xét kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi khi đủ các điều kiện:

+ Có sức khoẻ và uy tín;

+ Đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt;

+ Được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

(2) Về trình độ học vấn

– Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.

– Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư.

Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học.

Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

(3) Thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng.

(4) Qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm.

Đáp ứng các điều kiện trên, trong quá trình xem xét kết nạp người vào đảng còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

(5) Bồi dưỡng nhận thức về Đảng

Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp.

(6) Có đơn tự nguyện xin vào Đảng

Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.

(7) Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ

Người vào Đảng tự khai lý lịch, đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ.

Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu.

(8) Được hai đảng viên chính thức giới thiệu

Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.

Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.

Trường hợp nào thì đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật Đảng với hình thức là khai trừ Đảng?

Mẫu phiếu biểu quyết xóa tên đảng viên
Mẫu phiếu biểu quyết xóa tên đảng viên

Căn cứ theo quy định vào khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 ban hành ngày 06 tháng 07 năm 2022 quy định vè nguyên tắc xử lý kỷ luật đảng viên như sau:

“Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật

9. Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường.

…”

Theo đó, đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật Đảng với hình thức là khai trừ Đảng nếu như vi phạm các nội dung được nêu trên.

Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên được quy định ra sao?

Căn cứ theo như quy định tại Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 ban hành ngày 06 tháng 07 năm 2022 thì thời hiệu kỷ luật đảng viên được quy định như sau:

“Điều 4. Thời hiệu kỷ luật

1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.

2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:

– 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

– 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.

– Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

– 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

– 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.

– Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.”

Theo quy định trên, thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên sẽ tùy theo mức độ của hành vi vi phạm phải áp dụng hình thức xử phạt nào thì sẽ có thời hiệu riêng.

Tải xuống mẫu phiếu biểu quyết xóa tên đảng viên

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Mẫu phiếu biểu quyết xóa tên đảng viên mới năm 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về đơn xin tạm ngừng kinh doanh; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân hoặc muốn sử dụng dịch vụ công chứng giấy tờ tại nhà của chúng tôi… xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Có những hình thức kỷ luật nào đối với đảng viên?

Đối với Đảng viên chính thức, các hình thức kỷ luật gồm có khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Đối với Đảng viên dự bị, các hình thức kỷ luật gồm có khiển trách, cảnh cáo.

Có bị khai trừ khỏi đảng khi đảng viên bị xử lý hình sự không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ ra khỏi đảng, còn ngược lại nhẹ hơn mức đó thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm mà xem xét thi hành kỷ luật về đảng.

Pháp luật quy định về Đảng viên như thế nào?

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.