Xin chào luật sư. Con trai tôi vừa bị bắt vì tội trộm cắp tài sản và đã bị cơ quan điều tra khởi tố. Nay tôi muốn làm đơn yêu cầu luật sư bào chữa cho con trai tôi có được không? Mong Luật sư có thể cho tôi tham khảo Mẫu đơn yêu cầu luật sư bào chữa và hướng dẫn tôi cách viết đơn này. Xin cảm ơn luật sư.
Luật sư hay những người bào chữa đều có vai trò rất to lớn đối với người bị buộc tội, bị can, bị cáo. Luật sư thường sẽ tham gia bào chữa theo yêu cầu của các đối tượng có nhu cầu được bào chữa. Và để Luật sư có thể tham gia vào tố tụng trong vụ án thì người yêu cầu bắt buộc phải có dơn yêu cầu luật sư bào chữa. Tuy nhiên không phải ai cũng biết viết đơn này như thế nào? Ai là người có thể làm đơn này? Nội dung của đơn này ra sao? Trong trại giam thì gửi đơn yêu cầu luật sư bào chữa như thế nào? Để giải đáp các thắc mắc này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Mẫu đơn yêu cầu luật sư bào chữa mới nhất”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để giải đáp câu hỏi trên nhé.
Căn cứ pháp lý
Người bào chữa là ai?
Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:
1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.”
Theo đó có thể thấy luật sư cũng là một trong những người bào chữa. Luật sư bào chữa sẽ tham gia vào hoạt động tố tụng hình sự để bào chữa cho người bị buộc tội, bị can, bị cáo theo yêu cầu của họ.
Luật sư có thể là người bào chữa cho người bị buộc tội thông qua thủ tục đăng ký người bào chữa.
Mẫu đơn yêu cầu luật sư bào chữa
Tại sao phải viết đơn yêu cầu luật sư bào chữa?
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì người bị buộc tội, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc yêu cầu người bào chữa. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn.
Do đó khi người buộc tội có yêu cầu được bào chữa thì có thể làm đơn yêu cầu người bào chữa. Người được yêu cầu có thể là một trong các người bào chữa được quy định ở trên.
Đơn yêu cầu luật sư bào chữa là một trong những mẫu đơn quan trọng trong các vụ án hình sự. Nó dùng để mời luật sư bào chữa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội.
Vai trò của việc mời luật sư bào chữa là bảo vệ thân chủ và giúp họ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mình trong những vụ án.
Phải có đơn yêu cầu luật sư bào chữa thì luật sư mới có thể tham gia bào chữa cho họ. Điều này cũng được thể hiện qua thủ tụ đăng ký người bào chữa theo Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự:
“1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;…”
Ai có thể viết đơn yêu cầu luật sư bào chữa?
Theo quy định của pháp luật thì đơn yêu cầu luật sư bào chữa có thể được viết bởi chính người có nhu cầu bào chữa (ngươi bị buộc tội, bị can, bị cáo) hoặc do người đại diện, người thân thích của các đối tượng trên thực hiện.
Nội dung đơn yêu cầu luật sư bào chữa
Đơn yêu cầu luật sư bào chữa phải chứa những nội dung cơ bản sau:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ
– Tên đơn (tiêu đề)
– Kính gửi
– Họ và tên người làm đơn
– Thông tin người làm đơn (CMND – Sinh năm – Hộ khẩu thường trú – chỗ ở hiện tại)
– Lý do làm đơn yêu cầu luật sư bào chữa
– Nội dung vụ việc
– Đề nghị luật sư bào chữa
– Xác nhận công ty / văn phòng luật sư
– Chữ ký của người làm đơn mời luật sư bào chữa
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn yêu cầu luật sư bào chữa mới nhất năm 2022
Cách viết đơn yêu cầu luật sư bào chữa
Khi viết đơn yêu cầu luật sư bào chữa, bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau:
– Kính gửi: ghi tên công ty hoặc văn phòng luật sư (Tên văn phòng cần phải được viết đúng đủ, tránh viết tắt)
– Họ và tên, thông tin người làm đơn: Mục này người làm đơn cần ghi đúng đủ họ tên người làm đơn, năm sinh, hộ khẩu thường trú, số điện thoại người làm đơn..
– Nội dung vụ việc: Mục này, người làm đơn cần ghi rõ lý do làm đơn, ghi rõ mình là bị cáo, bị can hay người bị tạm giam trong vụ án nào
– Đề nghị luật sư bào chữa: Mục này người làm đơn cần đưa ra đề nghị với phía công ty, văn phòng luật sư bào chữa
– Lời cảm ơn tới văn phòng luật sư
– Địa điểm, thời gian làm đơn:
– Xác nhận của công ty luật, văn phòng luật sư: Mục này cần chữ ký và đóng dấu xác nhận của công ty, văn phòng luật sư
– Chữ ký của người làm đơn yêu cầu luật sư bào chữa.
Trình tự, thủ tục làm đơn yêu cầu luật sư bào chữa
Thủ tục yêu cầu luật sư bào chữa được thực hiện theo Điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó:
Người bị bắt, người bị tạm giữ làm đơn yêu cầu
-Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Người bị tạm giam làm đơn yêu cầu
– Trong thời hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Người đại diện, người thân làm đơn yêu cầu
Trường hợp người thân thích hoặc người đại diện của người bị bắt, người bị tạm giữ làm đơn yêu cầu luật sư bào chữa thì cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giam giữ, hoặc Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam về việc người đại diện hoặc người thân thích của họ nhờ người bào chữa. Và xác nhận ý kiến đồng ý hay không đồng ý về việc nhờ người bào chữa của người bị tạm giam.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Mẫu đơn yêu cầu luật sư bào chữa mới nhất” Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang có nhu cầu ly hôn nhưng không biết các thủ tục, hồ sơ cần làm để thực hiện thủ tục này và muốn sử dung dịch vụ tư vấn ly hôn nhanh hoặc có thắc mắc về vấn đề chia tài sản sau ly hôn; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Ai có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa?
- Lấy lời khai của người bị bắt Luật sư có được phép có mặt không?
- Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:
“Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”
Theo đó tuỳ trường hợp mà các thời điểm tham gia tố tụng ủa luật sư bào chữa là khác nhau.
Luật sư bào chữa có các nghĩa vụ sau:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Căn cứ Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự:
“Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;”
Do dó khi thuộc một trong các trường hợp kể trên thì Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư bào chữa.