Mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách năm 2022

18/05/2022
Mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách năm 2022
1902
Views

Chào Luật sư, Gia đình tôi có 03 người, con tôi vừa mới được tuyển thẳng vào Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Do hoàn cảnh khó khăn nên con tôi dự định đại diện vay Ngân hàng chính sách một số tiền để đóng trước tiền học vào đầu năm học mới. Nhưng do sự hạn chế về mặt pháp luật nên tôi đã không biết viết mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách. Luật sư có thể chỉ giúp tôi cách viết mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách năm 2022. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với sứ mệnh nhằm cung cấp hoạt động tín dụng với chính sách ưu đãi dành cho người nghèo và một số đối tượng thuộc diện chính sách khác; và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội là không phải vì lợi nhuận. Ngân hàng chính sách đã giúp cho rất nhiều các cá nhân vươn lên thoát nghèo; giúp đỡ họ những lúc khó khăn.

Để có thể tìm hiểu về cách viết mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách năm 2022. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung 2017.

Ngân hàng chính sách là gì?

Ngân hàng chính sách hay còn gọi là ngân hàng chính sách xã hội; là ngân hàng do Nhà nước thành lập để cho những người thuộc đối tượng chính sách vay vốn phát triển sản xuất; giải quyết đời sống; nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

Lịch sử hình thành ngân hàng chính sách

Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo; tháng 3 năm 1995; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo thiếu vốn sản xuất với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng; do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Ngoại thương đóng góp; và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay. Quỹ được sử dụng để cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất với lãi suất ưu đãi; mức cho vay tối đa 2.500.000 đồng/hộ, người vay không phải thế chấp tài sản.

Ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc cho phép thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo; ngày 01/9/1995; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 290/QĐ-NH5 về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam; hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.

Với mô hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở tận dụng bộ máy và màng lưới sẵn có của NHNo&PTNT Việt Nam; Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã thiết lập được kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính sách tín dụng hợp lý; giúp hộ nghèo có vốn sản xuất; tạo công ăn việc làm; tăng thu nhập, từng bước làm quen với nền sản xuất hàng hoá; và có điều kiện thoát khỏi đói nghèo.

Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng Phục vụ người nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên cứu những vấn đề thực tiễn; hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất chính sách; cơ chế quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu; đề xuất cơ chế chính sách đều giao cho ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi ban điều hành đang thuộc NHNN & PTNT Việt Nam. Như vậy; không tách được chức năng hoạch định chính sách; và điều hành theo chính sách.

Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ người nghèo; nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ người nghèo; và các đối tượng chính sách khác còn được giao cho nhiều cơ quan Nhà nước; hội đoàn thể và Ngân hàng thương mại Nhà nước cùng thực hiện theo các kênh khác nhau; làm cho nguồn lực của Nhà nước bị phân tán; chồng chéo; trùng lắp; thậm chí cản trở lẫn nhau.

Bên cạnh nguồn vốn cho vay hộ nghèo được Ngân hàng Phục vụ người nghèo và NHNN & PTNT Việt Nam thực hiện; thì thực tế còn có nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà nước quản lý; và cho vay; nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Công thương thực hiện; nguồn vốn cho vay ưu đãi các tổ chức kinh tế; và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi; các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ…

Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá trình kiểm soát của Nhà nước; không tách bạch được tín dụng chính sách với tín dụng thương mại.

Để triển khai Luật Các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo; và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của Đại hội Đảng IX; nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức; và hoạt động của NHCSXH; tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới; Quỹ tiền tệ quốc tế về việc thành lập Ngân hàng Chính sách;

Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo; và các đối tượng chính sách khác, cùng ngày; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo; tách ra khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.

Ngày 11 tháng 3 năm 2003; Ngân hàng Chính sách xã hội chính thức khai trương đi vào hoạt động cho đến ngày nay.

Chức năng nhiệm vụ ngân hàng chính sách

Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.  

Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội. 

Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội,  vì mục tiêu dân giàu – nước mạnh, xã hội công bằng- dân chủ – văn minh.

Mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách năm 2022
Mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách năm 2022

Vay vốn ngân hàng chính sách

Hiện nay theo chương trình cho vay vốn ngân hàng chính sách có tổng 13 chương trình chính sách cho vay:

  • Cho vay hộ nghèo;
  • Cho vay hộ cận nghèo;
  • Cho vay hộ mới thoát nghèo;
  • Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
  • Cho vay giải quyết việc làm;
  • Cho vay vốn đi xuất khẩu lao động;
  • Cho vay mua, thuê mua nhà ở xã hội; Xây mới, cải tạo hoặc sửa chữa nhà để ở;
  • Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
  • Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn;
  • Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
  • Cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ ĐBSCL;
  • Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (KfW);
  • Cho vay trả lương ngừng việc, lương phục hồi sản xuất.

Tuỳ thuộc vào bạn chọn gói chương trình vay là gì mà nó sẽ có những quy định khác nhau.

Ví dụ: Chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

Đối tượng được vay vốn

– HSSV có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

  • HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
  • HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.

+ Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

  • HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

– Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường: Trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị – xã hội, các cơ sở đào tạo nghề khác theo qui định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

(3) Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo qui định tại Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

(4) Người lao động bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề được vay vốn một lần theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV.

(5) Học sinh, sinh viên Y khoa có hoàn cảnh khó khăn đã tốt nghiệp (nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành Y được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định số 09/2016/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Lãi suất cho vay:

  • Lãi suất cho vay hiện nay là 0,55%/tháng (6,6%/năm).
  • Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

Mức vốn cho vay:

  • Mức cho vay tối đa đối với một HSSV do Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ. Mức cho vay tối đa kể từ ngày 01/12/2019 là: 2.500.000 đồng/ tháng; (25.000.000 đồng/năm học)
  • Trường hợp một hộ gia đình có nhiều học sinh sinh viên được vay vốn thì mức cho vay tối đa của hộ là tổng số mức vay tối đa của từng sinh viên trong hộ.

Thời gian cho vay:

– Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Sổ vay vốn. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học.

– Thời hạn cho vay tối đa được xác định theo công thức sau:

Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay + 12 tháng + thời hạn trả nợ.

– Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).

– Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể là:

+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay. + Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

Trả nợ ngân hàng:

a) Trả nợ gốc:

– Tối đa sau 12 tháng kể từ ngày HSSV ra trường, người vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng với kỳ trả nợ tối đa 06 tháng/lần.

– Đến hạn trả nợ cuối cùng người vay chưa trả được nợ thì viết Giấy đề nghị gia hạn nợ gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn hoặc NHCSXH để được xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng ½ thời hạn trả nợ. – Đến hạn trả nợ cuối cùng, người vay không trả nợ và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ quá hạn.

b) Trả lãi tiền vay:

– Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. Tiền lãi được trả theo tháng sau khi HSSV ra trường được 12 tháng. Trong thời gian HSSV đang theo học, nếu hộ vay tự nguyện trả lãi, NHCSXH tổ chức thu theo tháng.

– Nhà nước có chính sách giảm lãi suất để khuyến khích người vay trả nợ trước hạn.

Mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–

GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN KIÊM PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN VAY

Chương trình cho vay: …

Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội …

1.Họ tên người vay: … Năm sinh: …

-Số CMND: …, ngày cấp: …./…./….., nơi cấp: …

-Địa chỉ cư trú: thôn …; xã …; Huyện …

-Là thành viên Tổ TK&VV do ông (bà) … làm tổ trưởng.

-Thuộc tổ chức Hội: … quản lý.

2.Họ tên người thừa kế: … Năm sinh … Quan hệ với người vay.

Chúng tôi đề nghị NHCSXH cho vay số tiền: … đồng

(Bằng chữ …

Để thực hiện phương án: …

Tổng nhu cầu vốn: … đồng. Trong đó:

+Vốn tự có tham gia: … đồng.

+Vốn vay NHCSXH: …đồng để dùng vào việc:

Đối tượng … … …Số lượng … … …Thành tiền … … …

-Thời hạn xin vay: … tháng; Kỳ hạn trả nợ: … tháng/lần.

-Số tiền trả nợ: … đồng/lần. Hạn trả nợ cuối cùng: Ngày…./…../……

-Lãi suất cho vay: …% tháng, lãi suất nợ quá hạn: …%  lãi suất khi cho vay.

Lãi tiền vay được trả định kỳ hàng tháng, vào ngày …

Chúng tôi cam kết: sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Nếu sai trái, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

…, ngày…tháng…năm….
Tổ trưởng Tổ TK&VV
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người thừa kế
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người vay
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)

PHÊ DUYỆT CỦA NGÂN HÀNG

1.Số tiền cho vay: … đồng (Bằng chữ: …)

2.Lãi suất: … %/tháng. Lãi suất nợ quá hạn: … % lãi suất khi cho vay.

3.Thời hạn cho vay: … tháng. Hạn trả nợ cuối cùng: Ngày…/…/…

…, ngày…tháng…năm….
Cán bộ tín dụng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng phòng (Tổ trưởng) TD
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)

Tải mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu đơn xin vay vốn ngân hàng chính sách năm 2022″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Một số mức lãi suất cho vay tại ngân hàng chính sách?

Một số mức lãi suất cho vay tại ngân hàng chính sách:
– Cho vay hộ nghèo: 6,6%/năm.
– Cho vay hộ cận nghèo: 7,92%/năm.
– Cho vay hộ mới thoát nghèo: 8.25%/năm.
– Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn: 6.6%/năm.
– Cho vay cơ sở SXKD của thương binh, người tàn tật: 3.3%/năm.

Điều kiện để cho hộ cận nghèo vay trong vay vốn ngân hàng chính sách?

– Hộ cận nghèo cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay.
– Có tên trong danh sách hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.
– Hộ cận nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là tổ viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
– Hộ gia đình vay vốn NHCSXH lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật phải thỏa thuận cử 01 (một) cá nhân trong số các thành viên này đại diện theo ủy quyền để đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH nơi cho vay.

Thời gian và mức cho hộ cận nghèo vay trong vay vốn ngân hàng chính sách?

Thời gian cho vay:
a) Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng.
b) Cho vay trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng.
c) Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng đến 120 tháng
Mức cho vay:
Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo là 100 triệu đồng. Trong đó:
– Cho vay sửa chữa nhà ở: Tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ.
– Cho vay điện thắp sáng: Tối đa không quá 1,5 triệu đồng/hộ.
– Cho vay nước sạch: Tối đa không quá 10 triệu đồng/công trình/hộ.
– Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo học tại các cấp học phổ thông: Tổng Giám đốc ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố quyết định trên cơ sở 4 khoản chi gồm: Tiền học phí, tiền xây dựng trường, tiền sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục.
– Còn lại là cho vay để sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.