Tại ngoại được hiểu là một biện pháp nhân đạo; bị ban; bị cáo bị khởi tố nhưng không bị tạm giam trong quá trình điều tra theo quy định pháp luật. Tuy nhiên; những đối tượng nào có thể được tại ngoại? Mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra như thế nào? thì có lẽ nhiều người vẫn chưa nắm được điều này. Anh S đã gửi câu hỏi cho Luật sư X như sau:
Chào Luật sư! anh trai của tôi vừa bị bắt vì tội tiêu thụ tài sản trộm cắp. Do là lao động chính trong gia đình; hơn thế nữa mẹ già đang rất yếu bệnh viện báo sớm lo hậu sự nên anh cả phải gành vác trách nhiệm. Nghe hàng xóm nói có thể xin tại ngoại. Vậy luật sư cho tôi hỏi muốn tại ngoại trong giai đoạn điều tra thì phải làm thế nào? Gia đình có phải viết đơn không? Nếu có thì cách viết như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Sau đây; Luật sư X sẽ giải đáp những thắc mắc trên thông qua bài viết dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tại ngoại là gì?
Khi có quyết định khởi tố của Viện kiểm sát; thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để điều tra; tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú; tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội…
Tuy nhiên; vẫn có một số trường hợp có thể xem xét để không phải tạm giam. Theo đó; trường hợp bị khởi tố nhưng không bị tạm giam được gọi là tại ngoại.
Trong quá trình điều tra; dù được tại ngoại nhưng bị can; bị cáo vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án.
Muốn được tại ngoại trong giai đoạn điều tra phải làm thế nào?
Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; trong giai đoạn điều tra; gia đình bạn có thể làm đơn bảo lĩnh cho anh trai của bạn. Tuy nhiên; việc cho anh trai của bạn được bảo lĩnh hay không tại giai đoạn điều tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ phạm tội của anh trai bạn. Gia đình bạn có thể cử ra ít nhất hai người đáp ứng các điều kiện làm đơn xin bảo lãnh cho người nhà bạn tại ngoại; đơn này phải có xác nhận của UBND cấp xã – nơi người bảo lãnh cư trú; sau đó gửi đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Về các trường hợp được tại ngoại và hồ sơ thủ tục xin tại ngoại sẽ được Luật sư X hướng dẫn dưới đây. Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi!
Mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra
Đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra được cá nhân bị can hoặc gia đình, người được ủy quyền gửi tới cơ quan điều tra nhằm xin thực hiện các biện pháp quản lý, bảo lãnh tại nhà, địa phương cho đối tượng thuộc diện điều tra.
Hướng dẫn viết mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra
Những hướng dẫn cơ bản để tự viết Đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra đúng, cập nhật liên tục, đảm bảo pháp lý.
- Cá nhân, tổ chức nhận đơn là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chuyên ngành (phần “Kính gửi:…”);
- Dưới tên đơn là nêu ra nội dung chính của đơn (phần “V/v:…”);
- Dẫn chiếu các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng, pháp luật có liên quan (phần “Căn cứ:…”);
- Chủ thể viết Đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra là người có quyền, lợi ích trực tiếp mong muốn giải quyết (phần “Tên tôi là:…”);
- Các thông tin của người viết đơn cần được điền đầy đủ như năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại (phần “Năm sinh:…, CMND/CCCD số:…”);
- Nội dung đơn là nội dung sự việc cần được giải quyết (phần “Trình bày nội dung:…”);
- Người viết đơn ký tên ở cuối đơn kèm theo lời cam đoan (phần “Người viết đơn:…”);
- Hình thức đơn: Viết tay hoặc đánh máy không bắt buộc theo mẫu;
Tải xuống mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra
Luật sư X mời bạn đọc xem trước và tải xuống mẫu đơn này!
Các trường hợp được phép tại ngoại
Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể trường hợp nào được tại ngoại. Vì vậy; bị can, bị cáo có thể được xem xét tại ngoại nếu không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.
Cụ thể; theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; bị can, bị cáo có thể được tại ngoại khi thuộc một trong các trường hợp:
– Bị can, bị cáo không thuộc một trong các trường hợp bị tạm giam theo Điều 119:
+ Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
+ Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng; tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội…
+ Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm; nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
– Bị can; bị cáo là các đối tượng không bị tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác: Bị can; bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng (căn cứ Điều 119).
Hồ sơ, thủ tục xin bảo lĩnh
Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ; tài liệu sau:
- Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan; tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
- Giấy cam đoan của bị can; bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ.
Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây:
- Bước 1: Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan; trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận.
- Bước 2: Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm quyền.
- Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can; bị cáo, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh.
- Bước 4: Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can; bị cáo để được tại ngoại.
Có thể bạn quan tâm:
- Bị can nộp bao nhiêu tiền thì được tại ngoại?
- Nộp tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?
- Các trường hợp được phép tại ngoại theo quy định mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Mẫu đơn xin tại ngoại trong quá trình điều tra mới nhất năm 2022 “.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập công ty, xin giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Bộ Luật hình sự 2015 quy định: Thời gian tạm giữ; tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
Căn cứ quy định nêu trên thì thời gian bị tạm giữ, tạm giam sẽ được được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù; còn thời gian tại ngoại thì không được tính.
Căn cứ Khoản 3 Điều 121 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ đối với người tại ngoại như sau:
– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
– không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
– không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan trong thời gian được tại ngoại; thì số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước và bị can sẽ bị tạm giam. Nếu người này chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền này sẽ được trả lại.