Mẫu đơn xin bãi nại là mẫu đơn không còn xa lạ trong các vụ án hình sự. Khi phạm tội giết người, cố ý gây thương tích, làm nhục người khác… trong trường hợp các bên có thể thoả thuận được mức bồi hoặc có thể thương lượng, hoà giải với nhau thì người bị hại hoặc đại diện theo pháp luật người bị hại có thể viết đơn bãi nại nhằm xin giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội. Vậy quy định pháp luật về đơn bãi nại như thế nào, cách soạn thảo mẫu đơn xin bãi nại ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm bãi nại và đơn bãi nại
Hiện nay, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về khái niệm của bãi nại. Tuy nhiên, thuật ngữ bãi nại được xuất hiện phổ biến trong Bộ luật Hình sự. Mọi người vẫn thường hiểu rằng bãi nại là bãi bỏ yêu cầu khiếu nại hoặc khởi tố một vụ án, việc bãi nại do người bị hại (hoặc người đại diện của người bị hại) thực hiện thông qua Đơn bãi nại.
Đơn bãi nại là loại đơn của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất… có nội dung về việc rút lại đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Việc người bị hại (người đại diện của bị hại) có đơn bãi nại đồng nghĩa với việc không còn tiếp tục yêu cầu khởi tố vụ án nữa.
Trường hợp nào được áp dụng Đơn bãi nại?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về những trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu bị hại cụ thể như sau:
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Những vụ án được áp dụng thuộc các tội sau:
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hạ sức khỏa của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác…
Theo quy định trên thì chỉ những vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại thì khi làm đơn bãi nại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới thực hiện xem xét đình chỉ vụ án dân sự.
Việc yêu cầu bãi nại, viết đơn bãi nại phải hoàn toàn tự nguyện, không có dấu hiệu ép buộc hay cưỡng chế.
Tải xuống mẫu đơn xin bãi nại
Bị hại rút yêu cầu khởi tố, còn bị đi tù không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Cụ thể, các tội chỉ bị khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại bao gồm: Cố ý gây thương tích; Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh; Cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Vô ý gây thương tích; Vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp; Hiếp dâm; Cưỡng dâm; Làm nhục người khác; Vu khống; Xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp.
Như vậy, người thực hiện hành vi vi phạm về một trong các tội trên nhưng không có yêu cầu của người bị hại thì cũng không bị khởi tố.
Tuy nhiên, nếu vụ án đã được khởi tố nhưng người bị hại tự nguyện rút đơn yêu cầu thì vụ án sẽ được đình chỉ. Điều này có nghĩa là, nếu được người bị hại rút yêu cầu khởi tố, người thực hiện vi phạm có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về thời điểm rút đơn, người bị hại được quyền rút yêu cầu bất cứ lúc nào trong suốt quá trình tố tụng, từ giai đoạn điều tra, truy tố đến xét xử.
Sau khi bị hại rút yêu cầu khởi tố, Tòa án xử lý thế nào?
Theo quy định Công văn số 254/TANDTC-PC, Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn Tòa án các cấp xử lý trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu khởi tố như sau:
Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm
– Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa căn cứ vào Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 282 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án;
– Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155, Điều 299 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án;
– Trường hợp sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Tòa án phải hướng dẫn họ làm đơn kháng cáo để Tòa án cấp phúc phẩm xem xét giải quyết việc rút yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm.
Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm:
– Trường hợp có kháng cáo, kháng nghị mà tại giai đoạn xét xử phúc thẩm người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155 và Điều 359 của Bộ luật Tố tụng hình sự hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.
– Trong bản án phúc thẩm, Tòa án phải nhận định rõ lý do hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án là do người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu, không phải do lỗi của Tòa án cấp sơ thẩm.
Lưu ý: Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Có được bồi thường khi thiệt hại do sét đánh gây ra?
- Thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đơn xin bãi nại mới năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, trình tự tự quyết toán thuế tncn, hay tìm hiểu quy định pháp luật về thủ tục quyết toán thuế… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Như đã phân tích trong bài, thì người bị khởi tố, chỉ có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi; thuộc trường hợp bị khởi tố theo yêu cầu của người bị hại; cụ thể bao gồm những tội như: cố ý gây thương tích; vô ý gây tổn hại cho sức khỏe người khác, hiếp dâm; cưỡng dâm, vu khống… Tuy nhiên, không phải trường hợp nào khi có đơn xin bãi nại từ phía người bị hại cũng được miễn trách nhiệm hình sự.
Dựa theo các giai đoạn diễn ra việc tố tụng, người làm đơn bãi nại sẽ nộp đơn ở tại những đơn vị, cơ quan thi hành tố tụng bao gồm Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra.
Đơn bãi nại là đơn của người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại là người dưới 18 tuổi, người bị hại có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc người bị hại đã chết với nội dung: Rút lại yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, nghĩa là không còn tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.