Mẫu đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án năm 2022

17/11/2022
Mẫu đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án năm 2022
313
Views

Khi bị cơ quan công an tiến hành khởi tố bị can, nếu như hoàn cảnh gia đình của người đó khó khăn thì người nhà của họ được khuyên là nên xin xác nhận hoàn cảnh khó khăn tại Ủy ban nhân dân xã nơi người đó đăng ký thường trú để xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự điều này được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) về những tình tiết được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Mẫu đơn trình bày hoàn cảnh gia đình để xin giảm án là mẫu đơn lập ra để trình bày về hoàn cảnh gia đình mục đích nhằm xin được giảm nhẹ hình phạt. Mẫu đơn này phải nêu rõ thông tin của người làm đơn, hoàn cảnh gia đình… Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

Cơ quan trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ công án, Bộ quốc phòng và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và có trách nhiệm lập hồ sơ, sau đó chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sau đây đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:

  • Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
  • Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
  • Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già yếu;
  • Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
  • Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Trình tự thủ tục đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm hời hạn chấp hành ánphạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án sẽ hoãn phiên họp để đảm bảo công bằng. Thời gian hoãn phiên họp không quá 07 ngày, kể từ ngày hoãn.

Đối với trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.

Hướng dẫn làm Đơn trình bày hoàn cảnh gia đình để giảm án

Mẫu đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án năm 2022
Mẫu đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án năm 2022

Những hướng dẫn để viết Đơn trình bày hoàn cảnh gia đình để giảm án

  • Cá nhân, tổ chức nhận đơn là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật
  • Chủ thể viết Đơn trình bày hoàn cảnh gia đình để giảm án là người có quyền, lợi ích bị xâm phạm
  • Các thông tin của người viết đơn cần được điền đầy đủ như năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại
  • Nội dung đơn là nội dung sự việc cần được giải quyết
  • Người viết đơn ký tên ở cuối đơn kèm theo lời cam đoan

Đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án

Quy định mới về việc giảm án tù

Đây là nội dung tại Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12/8/2021 quy định về quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tạm đình chỉ và giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Theo đó, quy định về thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:

  • Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 (ba) đợt, vào các dịp: Ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4), ngày Quốc khánh (2/9) và tết Nguyên đán.

Đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù vào dịp ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12) thay cho dịp tết Nguyên đán.

Năm để xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được xác định từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. (Nội dung mới bổ sung)

  • Mỗi năm 01 phạm nhân chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 01 lần theo quy định tại Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự.

Sau lần xét giảm đầu tiên, nếu các năm tiếp theo phạm nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì sẽ được xét giảm vào đúng đợt mà đã được xét giảm lần đầu.

Trường hợp đã được giảm mà thời hạn tù còn lại không đủ 01 năm thì năm tiếp theo có thể đề nghị xét giảm sớm hơn 01 đợt, nhưng vẫn phải bảo đảm mỗi năm chỉ được xét giảm 01 lần.

Cách tính giảm án cho phạm nhân

Người phạm tội sẽ chỉ được xem xét giảm án ba đợt mỗi năm, vào các dịp đặc biệt như: Ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4),Ngày Quốc khánh (2/9),Tết Nguyên đán.

Riêng đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, việc xem xét giảm án tù sẽ vào dịp như:Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam,Ngày hội quốc phòng toàn dân (22/12) thay cho dịp tết Nguyên đán.

Vào các dịp nêu trên người phạm tội được xem xét giảm án theo cách thức như sau:

Người phạm tội bị phạt tù chung thân, khi được giảm án thì  lần đầu được giảm xuống ba mươi năm.

Người phạm tội mỗi lần có thể được giảm từ một tháng đến ba năm trong trường hợp bị phạt tù từ ba mươi năm trở xuống. Để được giảm ba năm phải là những người phạm tội đã chấp hành tốt nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và lập công hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, học tập cải tạo.

 Mỗi năm Người phạm tội chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù một lần, khoảng cách giữa hai lần xét giảm ít nhất là một năm. Trường hợp người phạm tội  đã được giảm mà thời hạn tù còn lại không đủ một năm thì năm tiếp theo có thể đề nghị xét giảm sớm hơn trước một đợt, nhưng vẫn phải bảo đảm mỗi năm chỉ được xét giảm một lần.

Trường hợp sau khi đã được giảm thời hạn mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm thêm nhưng không được quá hai lần trong một năm.

Người phạm tội có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành án phạt tù được một phần hai mức hình phạt tù có thời hạn đã tuyên hoặc hai mươi năm đối với hình phạt tù chung thân.

 Lưu ý: Đối với người phạm tội đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên đối với án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù chung thân và có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, có thể được xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người phạm tội đã lập công. Mỗi lần lập công, người phạm tội  chỉ được xem xét, đề nghị giảm thời hạn một lần;
  • Người phạm tội đã cao tuổi và đã quá già yếu;
  • Người phạm tội bị mắc bệnh hiểm nghèo.

Mức giảm mỗi lần cao nhất cho các trường hợp này là bốn năm, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án phạt tù ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên hoặc mười lăm năm đối với hình phạt tù chung thân.

Trường hợp nếu có đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và được sự đồng ý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phạm nhân có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc mức giảm cao hơn so với quy định

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đơn trình bày hoàn cảnh xin giảm án” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề mẫu xin tạm ngừng kinh doanh, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh, quy định về tạm ngừng kinh doanh… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Mỗi lần giảm án được bao nhiêu tháng?

+ Phạm nhân bị phạt tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm.
+ Phạm nhân bị phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mỗi lần có thể được giảm từ một tháng đến ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là những phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và lập công hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, học tập cải tạo.
+ Mỗi năm một phạm nhân chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù một lần, khoảng cách giữa hai lần xét giảm ít nhất là một năm. Trường hợp đã được giảm mà thời hạn tù còn lại không đủ một năm thì năm tiếp theo có thể đề nghị xét giảm sớm hơn trước một đợt, nhưng vẫn phải bảo đảm mỗi năm chỉ được xét giảm một lần.
Trường hợp sau khi đã được giảm thời hạn mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm thêm nhưng không được quá hai lần trong một năm.
+ Mỗi phạm nhân có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành án phạt tù được một phần hai mức hình phạt tù có thời hạn đã tuyên hoặc hai mươi năm đối với hình phạt tù chung thân.
Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt
+ Phạm nhân đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên đối với án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù chung thân và có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư liên tịch này, có thể được xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Phạm nhân đã lập công. Mỗi lần lập công, phạm nhân chỉ được xem xét, đề nghị giảm thời hạn một lần;
Phạm nhân đã quá già yếu;
Phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Mức giảm mỗi lần cao nhất cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này là bốn năm, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án phạt tù ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên hoặc mười lăm năm đối với hình phạt tù chung thân.
Trong trường hợp đặc biệt, khi có đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và được sự đồng ý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phạm nhân có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc mức giảm cao hơn so với quy định ở khoản 1, khoản 2 Điều này.

Thời điểm xét giảm thời hạn phạt tù trong năm?

Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 (ba) đợt, vào các dịp: Ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4), ngày Quốc khánh (2/9) và tết Nguyên đán. Đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù vào dịp ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày hội quốc phòng toàn dân (22/12) thay cho dịp tết Nguyên đán.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.