Công an bắt tạm giam thì có cần thông báo cho gia đình đối tượng?

08/09/2022
Công an bắt tạm giam thì có cần thông báo cho gia đình đối tượng?
387
Views

Tạm giam là một trong các biện pháp được áp dụng khi một cá nhân bị nghi ngờ thực hiện hành vi trái pháp luật và được quy định tại Bộ Luật tố tụng Hình sự. Khi bị tạm giam, cá nhân đó sẽ phải chịu sự điều chỉnh riêng của pháp luật, bị cách ly với bên ngoài. Vì vậy, nhiều người thắc mắc rằng, Công an bắt tạm giam thì có cần thông báo cho gia đình đối tượng? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp giúp các bạn.

Căn cứ pháp lý

Tạm giam là gì?

Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại …

Các trường hợp bị tạm giam

Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, tạm giam có thể áp dụng đối với:

– Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

– Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

– Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Công an bắt tạm giam thì có cần thông báo cho gia đình đối tượng

Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.

Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.

Như vậy, sau khi bắt người thì người ra lệnh, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt có trách nhiệm phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết. Pháp luật không quy định rõ hình thức thông báo ở đây là gì, tuy nhiên, nếu như gia đình không biết thông tin, không nhận được thông báo trong thời gian kể trên thì công an đã làm sai quy định.

Công an bắt tạm giam thì có cần thông báo cho gia đình đối tượng?
Công an bắt tạm giam thì có cần thông báo cho gia đình đối tượng?

Bắt người để tạm giam cần có mặt những ai?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều luật này thì khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.

Sở dĩ pháp luật quy định như trên nhằm bảo đảm tính công khai, hợp pháp và phòng ngừa kẻ xấu giả danh người có thẩm quyền xâm phạm quyền tự do thân thể của công dân. Đồng thời, sự có mặt của chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức và những người khác còn có tác dụng hỗ trợ những người thi hành lệnh bắt hoàn thành nhiệm vụ.

Ngoài ra, tại Khoản 3 điều trên quy định không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang (bắt người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi phạm tội thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt) hoặc bắt người đang bị truy nã.

Theo Điều 134 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Quy định này nhằm bảo đảm việc bắt người được minh bạch, giữ trật tự chung cho người dân và đề phòng kẻ xấu lợi dụng khoảng thời gian này để hoạt động phi pháp; ngoại trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã thì có thể được tiến hành vào ban đêm.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Công an bắt tạm giam thì có cần thông báo cho gia đình đối tượng?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ thành lập công ty của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào không được tạm giam

Theo khoản 4 Điều 119, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
– Tiếp tục phạm tội;
– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
– Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Luật sư có được gặp người mới bị bắt tạm giam hay không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về việc gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giam như sau:
Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa.
Như vậy, đối với người bào chữa, cụ thể là Luật sư thì vẫn được gặp người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của pháp luật nêu trên.

Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam

Thẩm quyền này được quy định tại khoản 1 Điều 80 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều luật quy định cụ thể thẩm quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam trong từng giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Quy định này nhằm phân định rõ thẩm quyền của từng cơ quan tiến hành tố tụng và nâng cao trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền trong các cơ quan này. 

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.