Ngày nay, nhu cầu giao lưu kinh tế và đi lại giao lưu giữ các nước ngày càng gia tăng, theo đó giấy phép lái xe quốc tế ngày càng được quan tâm tới. Vậy đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quốc tế? Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế như thế nào? Cách soạn thảo mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Giấy phép lái xe quốc tế là gì?
Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.
Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP gồm những thông tin như sau:
– Là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
– Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh;
Trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống,
Trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha,
Trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.
– Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.
Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quốc tế?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định cấp sử dụng giấy phép lái xe quốc tê thì đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế là Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng.
Ở Việt Nam, pháp luật quy định chỉ có những người đã được cấp giấy phép lái xe trong nước mới có thể được cấp giấy phép lái xe quốc tế.
Ngoài ra Theo Điều 6 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định thì người Việt Nam; người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam; có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET; còn giá trị sử dụng là đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế.
Như vậy điều kiện để có thể được cấp giấy phép lái xe quốc tế và sử dụng phương tiện ở nước ngoài đó là người có nhu cầu phải tham gia kỳ thi sát hạch và được cấp giấy phép lái xe trong nước từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tải xuống mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế.
Cách điền Đơn đề nghị cấp bằng lái xe quốc tế
(1) Điền tên cơ quan nơi nộp hồ sơ: Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải tỉnh…
(2) (3) (4)Họ tên, Quốc tịch, Ngày tháng năm sinh viết theo giấy Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân;
(5) Viết theo sổ hộ khẩu
(6) (7) Viết theo hộ chiếu
(8) Số giấy phép lái xe
(9) Điền tên cơ quan cấp giấy phép lái xe, có in rõ trên giấy phép lái xe
(10) Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp giấy phép lái xe
(11) (12) Ngày cấp, ngày hết hạn giấy phép lái xe
(13) Trình bày xin cấp giấy phép lái xe quốc tế.
Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế
Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế được quy định tại Thông tư 29/2015/TT-BGTVT như sau:
– Cá nhân nộp đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
– Cá nhân khi nộp đơn trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
Phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định;
Khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày lam việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tê đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp giấy phép lái xe quốc tế cho cá nhân; trường hợp không cấp thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Mẫu đơn tranh chấp đường đi mới năm 2022
- Đơn xin giải thể hợp tác xã mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế mới năm 2022″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục trích lục khai sinh bản chính, dịch vụ bảo hộ logo thương hiệu trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT thì người có bằng lái xe quốc tế do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo bằng lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp bằng lái xe quốc tế, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải thực hiện việc cấp bằng lái xe quốc tế cho cá nhân; trường hợp không cấp thì phải trả lời và nêu rõ lý do.
Bằng lái xe quốc tế có thời hạn không quá 03 năm, kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.
Hạng xe được phép điều khiển của bằng lái xe quốc tế tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp.
Tuy nhiên, một điểm người lái xe cần lưu ý là bằng lái xe quốc tế do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.