Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba mới năm 2022

19/09/2022
Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba mới năm 2022
897
Views

Để đảm bảo kế hoạch hóa giá đình và chính sách dân số, Nhà nước khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con. Đối với đối tượng là Đảng viên sẽ có những quy định nghiêm ngặt hơn. Hiện nay, có bỏ quy định kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 không? Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba được soạn thảo như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về nội dung này tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Quy định 69-QĐ/TW

Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba

Một bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ 3 về cơ bản cần có đầy đủ những nội dung sau:

– Tên Đảng bộ, chi bộ

– Tên tiêu đề là bản tự kiểm điểm cá nhân

– Thông tin của người viết bản kiểm điểm: ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, đơn vị công tác, ngày vào Đảng, ngày chính thức

– Nội dung kiểm điểm

+ Vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình – cụ thể là sinh con thứ 3

+ Nguyên nhân vi phạm

+ Hình thức xử phạt với trường hợp sinh con thứ 3

– Lời hứa không tái phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình theo quy định.

– Ngày tháng năm viết bản kiểm điểm

– Ký và ghi rõ họ và tên người viết bản kiểm điểm trên.

Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba
Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba

Quý vị có thể tham khảo mẫu bản kiểm điểm sau của Luật sư 247:

Đảng viên sinh con thứ 3 bị kỷ luật thế nào?

Căn cứ theo Quy định 69-QĐ/TW, vi phạm chính sách dân số là một trong những vi phạm mà Đảng viên sẽ bị kỷ luật. Trong đó, chính sách dân số mặc dù không được định nghĩa cụ thể nhưng căn cứ Điều 1 Pháp lệnh dân số năm 2008, vợ chồng có quyền:

– Quyết định thời gian, khoảng cách sinh con.

– Sinh một/hai con trừ trường hợp đặc biệt…

Do đó, mặc dù Quy định 69 không nêu cụ thể về hành vi sinh con thứ 3, thứ 4 hay thứ 5 trở lên như trước đây tại Quy định 102 nhưng nếu sinh con thứ 3 (không phải trường hợp đặc biệt không bị kỷ luật) thì Đảng viên đã vi phạm chính sách dân số và phải chịu hình thức kỷ luật như sau:

Hình thức kỷ luậtHành vi vi phạm
Khiển tráchVi phạm chính sách dân số, gây hậu quả ít nghiêm trọng
Cảnh cáo/cách chức (nếu có chức vụ)– Tái phạm sau khi bị khiển trách, hoặc- Gây hậu quả nghiêm trọng- Gian dối khi cho con đẻ/nhận con nuôi mà thực chất là con đẻ đi sinh thêm con
Khai trừVi phạm bị khiển trách hoặc cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ), gây ra hậu quả rất nghiêm trọng

Có bỏ quy định kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5?

Căn cứ Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 hướng dẫn hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm chính sách dân số, cụ thể như sau:

(1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

– Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.

– Vi phạm chính sách dân số.

(2) Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

– Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.

– Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.

(3) Trường hợp vi phạm Khoản (1), (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

Theo quy định mới hiện hành đã không còn liệt kê các hành vi đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 bị kỷ luật mà thay vào đó quy định hành vi “vi phạm chính sách dân số”.

Căn cứ tại Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về chính sách dân số trong tình hình mới, có nêu quan điểm:

“1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp

Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.”

Như vậy, theo Nghị quyết 21-NQ/TW thì đảng viên phải tiên phong, gương mẫu trong thực hiện chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, nên việc đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 vẫn có thể xem là vi phạm chính sách dân số và bị kỷ luật theo Quy định 69-QĐ/TW.

Trường hợp đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 không bị kỷ luật

Theo Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/8/2018, các trường hợp không bị xử lý kỷ luật đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5 gồm:

(1) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ KH&ĐT.

(2) Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

(3) Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

(4) Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

(5) Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

(6) Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

+ Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ).

(Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống).

(7) Sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).

(8) Phụ nữ chưa kết hôn sinh 03 con trở lên trong cùng một lần sinh.

(9) Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu bản kiểm điểm đảng viên sinh con thứ ba mới năm 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, tra mã số thuế cá nhân, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Người lao động dinh con thứ 3 có bị sa thải không?

Câu trả lời là Không. Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 người lao động sẽ không bị sa thải khi sinh con thứ 3.

Đảng viên sinh con thứ 3 có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Nghị định 176/2013/NĐ-CP hiện hành đã bỏ các quy định xử phạt nêu trên. Do đó, có thể hiểu, Đảng viên nói riêng và người dân nói chung sinh con thứ 3 trở lên không bị xử phạt hành chính.

Sinh con thứ 3 có được kết nạp vào Đảng không?

Điều 5  Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/8/2018 quy định về Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Theo đó, trường hợp sinh con thứ 3 – vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chỉ được xem xét kết nạp Đảng khi thỏa mãn những tiêu chuẩn, điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
– Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị;
– Là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân;
– Phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.
Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng do ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Biểu mẫu

Comments are closed.