Xin chào Luật sư 247. Tôi là tài xế chạy xe ôm công nghệ, hôm trước có đọc tin tức thì tôi được biết rằng khi đổ xăng tôi sẽ phải chịu thêm thuế bảo vệ môi trường. Tôi có thắc mắc rằng những mặt hàng nào phải chịu thuế bảo vệ môi trường, những mặt hàng nào thì không phải chịu thuế bảo vệ môi trường? Và giá xăng lên cao, tôi muốn hỏi khi tôi đổ một lít xăng thì phải chịu thuế bảo vệ môi trường là bao nhiêu? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 152/2011/TT-BTC
- Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010
Mặt hàng nào phải chịu thuế bảo vệ môi trường?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 152/2011/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế luật bảo vệ môi trường, cụ thể:
– Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
+ Xăng, trừ etanol;
+ Nhiên liệu bay;
+ Dầu diezel;
+ Dầu hỏa;
+ Dầu mazut;
+ Dầu nhờn;
+ Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hóa thạch xuất bản tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật…).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hóa thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hóa thạch.
-Đối với than đá bao gồm:
+ Than nâu;
+ Than an-tra-xít (antraxit);
+ Than mỡ;
+Than đá khác.
– Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu.
– Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi).
+ Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
+ Bao bì sản xuất hoặc nhập khẩu được xác định là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa.
– Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
– Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
– Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
– Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường.
Mặt hàng không phải chịu thuế bảo vệ môi trường hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 152/2011/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
– Hàng hoá không quy định tại Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
– Hàng hoá quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này không chịu thuế trong các trường hợp sau:
+Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
+ Hàng hoá quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ hải quan của hàng hoá, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan xác định hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản này.
Mức thuế bảo vệ môi trường của xăng là bao nhiêu?
* Theo Điều 6 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về căn cứ tính thuế như sau:
– Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
– Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
– Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.
* Về phương thức tính thuế, theo Điều 7 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, quy định như sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá
– Biểu khung thuế, quy định tại Điều 8 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định như sau:
Số thứ tự | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế(đồng/1 đơn vị hàng hóa) |
I | Xăng, dầu, mỡ nhờn | ||
1 | Xăng, trừ etanol | lít | 1.000-4.000 |
2 | Nhiên liệu bay | lít | 1.000-3.000 |
3 | Dầu diezel | lít | 500-2.000 |
4 | Dầu hỏa | lít | 300-2.000 |
5 | Dầu mazut | lít | 300-2.000 |
6 | Dầu nhờn | lít | 300-2.000 |
7 | Mỡ nhờn | kg | 300-2.000 |
II | Than đá | ||
1 | Than nâu | tấn | 10.000-30.000 |
2 | Than an-tra-xít (antraxit) | tấn | 20.000-50.000 |
3 | Than mỡ | tấn | 10.000-30.000 |
4 | Than đá khác | tấn | 10.000-30.000 |
III | Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) | kg | 1.000-5.000 |
IV | Túi ni lông thuộc diện chịu thuế | kg | 30.000-50.000 |
V | Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 500-2.000 |
VI | Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
VII | Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
VIII | Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
– Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
– Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
Như vậy, đối với riêng mức thuế bảo vệ môi trường riêng với xăng, căn cứ theo Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 (được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 1148/2020/UBTVQH14), Bộ Tài chính cho biết Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng dầu, cụ thể: xăng (trừ ethanol) là 4.000 đồng/lít; dầu diezel, dầu mazut và mỡ nhờn: 2.000 đồng/lít; nhiên liệu bay là 3.000 đồng/lít.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị phạt như thế nào?
- Những hành vi gây ô nhiễm môi trường xung quanh và mức xử phạt?
- Quy định về chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Mặt hàng nào phải chịu thuế bảo vệ môi trường năm 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan thủ tục đăng ký logo thương hiệu hay sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu trọn gói, giá rẻ… của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, cụ thể:
“1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.”.
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội.
Thuế bảo vệ môi trường thu vào hàng hóa thuộc diện chịu thuế, vì vậy Luật quy định theo nguyên tắc chung là: những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường sẽ là người nộp thuế. Đồng thời, quy định cụ thể đối với một số trường hợp đặc thù để tránh phát sinh vướng mắc khi triển khai Luật, như sau:Trường hợp ủy thác nhập khẩu thì người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là người nộp thuế.Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.