Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Mạo danh ngân hàng gửi tin nhắn lừa tiền bị xử phạt như thế nào? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
“Theo ghi nhận của Tuổi Trẻ Online, nội dung tin nhắn lừa đảo gửi đến nhiều người dùng mấy ngày nay chủ yếu mạo danh các ngân hàng Sacombank, ACB.
Các tin nhắn giả mạo này lại được lưu trữ cùng thư mục với các tin nhắn thương hiệu “thật” của các ngân hàng trên điện thoại di động của người dùng. Do đó, người dùng sẽ rất dễ nhầm tưởng đây là thông báo chính thức từ các ngân hàng hay các cơ quan hữu quan.
Khi người dùng truy cập vào đường dẫn trong nội dung tin nhắn, hệ thống sẽ tự động hiển thị một trang web giả mạo, có giao diện, logo tương tự các website chính thức của ngân hàng, tổ chức… và được yêu cầu điền các thông tin như tên đăng nhập, mật khẩu, mã OTP…
Khi có được các thông tin, các đối tượng sẽ kiểm soát được tài khoản chuyển tiền trực tuyến của khách hàng và thực hiện được các hành vi như chuyển khoản, mở thấu chi, topup thẻ tín dụng, đăng ký vay online…”.
Vậy, đối với những hành vi chuyên lừa đảo này, pháp luật có những quy định gì để xử phạt? Luật sư 247 có những giải đáp sau:
Căn cứ pháp lý
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“1.Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Lừa đảo là dùng hành vi, lời nói gian dối để làm người khác tin; nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gian dối của một người dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao ra tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá… để chiếm đoạt tài sản đó.
Yếu tố cấu thành tội Lừa đào chiếm đoạt tài sản
Mặt khách quan
– Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
- Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin không đúng sự thật; nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói, chữ viết, hành động… hoặc kết hợp nhiều hình thức khác nhau.
- Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi. Tội phạm thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web. Sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại. Người phạm tội thường giấu hoặc cung cấp sai thông tin làm bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm.
Đặc điểm nổi bật của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thủ đoạn gian dối của người phạm tội phải có trước hành vi chiếm đoạt. Đây là nguyên nhân trực tiếp khiến người bị hại tin là thật mà giao tài sản cho người phạm tội.
– Dấu hiệu khác
- Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng; hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt; hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm; thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
- Hậu quả và hành vi khách quan của tội phạm có mối quan hệ nhân quả với nhau. Hậu quả thiệt hại về tài sản phải được xuất phát từ hành vi lừa dối. Nếu việc thiệt hại về tài sản từ nguyên nhân khác thì sẽ dựa vào những dấu hiệu khách quan để xác định xem có dấu hiệu của tội phạm không và được pháp luật điều chỉnh như thế nào.
Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền. Việc xâm phạm quyền sở hữu cũng thể hiện ở hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản của người khác sau khi lừa lấy được tài sản.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý; mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên; có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xử phạt như thế nào?
Điều 174 Bộ luật Hình Sự 2015 có quy định 04 mức phạt chính cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Đối với tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Hoặc dưới 2 triệu đồng mà thuộc một trong những trường hợp được nêu ở phần quy định trên thì chỉ bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Áp dụng mức phạt này đối với các trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản sau:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Đối với các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Đối với các trường hợp sau:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần; hoặc toàn bộ tài sản.
Kết luận
Những đối tượng tạo ra và phát tán những tin nhắn giả mạo ngân hàng; thậm chí ngay cả giao diện đăng nhập cũng rất giống với thương hiệu “thật” của các ngân hàng; từ đó gửi tới điện thoại di động của người dùng. Người dùng sẽ rất dễ nhầm tưởng đây là thông báo chính thức từ các ngân hàng hay các cơ quan hữu quan; và truy cập vào các đường dẫn giả đó, nhập các thông tin cá nhân.
Từ các thông tin có được, các đối tượng sẽ kiểm soát được tài khoản chuyển tiền trực tuyến của khách hàng và thực hiện được các hành vi như chuyển khoản, đăng ký vay online… Khiến cho tiền trong tài khoản của người bị hại “không cánh mà bay”; thậm chí bị chủ nợ đến đòi tiền mà không biết chuyện gì xảy ra.
Từ những hành vi trên đủ các yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu lừa đảo có tổ chức hoặc mang tính chuyên nghiệp thì bị phạt từ 2 năm đến 7 năm tù. Tùy vào việc tội phạm có thể lừa được bao nhiêu tiền sẽ có những mức phạt khác nhau; mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Đồng thời, đối tượng phạm tội này còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mời bạn đọc thêm
- Người nước ngoài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị phạt tù không?
- Tố cáo lừa đảo qua mạng ở đâu, hồ sơ tố cáo cần chuẩn bị những gì?
- Phân biệt Tội lừa đảo CĐTS với Tội lạm dụng tín nhiệm CĐTS
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua app vay tiền bị xử lý như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Mạo danh ngân hàng gửi tin nhắn lừa tiền bị xử phạt như thế nào?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Hiện nay hành vi lừa đảo trên mạng xã hội xảy ra phổ biến với nhiều hình thức khác nhau. Khi bị lừa đảo trên mạng xã hội bạn có thể khởi kiện dân sự lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc có thể Tố cáo hành vi lừa đảo đó với Cơ quan nhân dân để được giải quyết.
– Hành vi lừa đảo trên mạng có dấu hiệu cấu thành tội phạm Tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015
– Nếu như người chồng biết việc lừa đảo của vợ là nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; thì khi đó người chồng phải chịu trách nhiệm liên đới số nợ đó cùng với vợ theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân gia đình 2014.
– Nhưng nếu người chồng không biết về việc vợ lừa đảo và cũng hoàn toàn không tham gia trong việc lừa đảo thì khi đó người chồng sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với số nợ đó.
– Tuy nhiên, nếu như có tài sản chung thuộc khối tài sản chung của vợ chồng thì khi tài sản riêng của vợ không đủ để trả nợ thì người chồng phải lấy phần tài sản của vợ trong khối tài sản chung của vợ chồng để trả nợ.