Ly thân có được coi là ly hôn không?

31/08/2022
Ly thân có được coi là ly hôn không?
402
Views

Xin chào Luật sư. Vụ việc Skark Bình hiện nay đang rất được quan tâm. Khi Sark Bình công khai yêu một diễn viên trong khi vợ chồng mới ly thân. Vậy xin hỏi việc ly thân có được coi là ly hôn không? Trong quá trình ly thân mà có quan hệ tình cảm với người khác thì có vi phạm? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Ly thân là một trong những trường hợp rất phổ biến hiện nay với các cặp đôi. Khi họ không còn tình càm nhưng chưa đến mức làm thủ tục ly hôn, họ sẽ chọn cách ly thân. Các bên sẽ không còn ở cùng nhau và gần như có cuộc sống riêng. Tuy nhiên liệu khi này quan hệ vợ chồng của họ đã chấm dứt hay chưa. Họ có được tự do yêu và kết hôn với người khác hay không? Hậu quả của việc ly thân là gì? Để giải đáp các thắc mắc trên, sau đây Luật sư 247 xin giới thiệu đến bạn đọc “Ly thân có được coi là ly hôn không?” trong bài viết dưới đây. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Ly thân là gì?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật của Việt Nam đều không quy định về việc ly thân. Do vậy, pháp luật không thừa nhận hay phản đối về việc vợ chồng ly thân. Đây đơn thuần là thuật ngữ xã hội chứ không phải thuật ngữ pháp lý.

Vì vậy, nếu cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không hạnh phúc và không muốn tiếp tục sống cùng nhau, nhưng chưa đến mức phải ly hôn thì vợ chồng thường chọn cách đó là ly thân. Ly thân thể hiện sự xa cách về tình cảm và nó cũng không phải thủ tục pháp ly gì, các bên đều có thể tự do thực hiện mà không cần thực hiện bất cứ thủ tục nào.

Ly thân chính là việc vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ sống chung với nhau trong khi quan hệ hôn nhân chưa hoặc không chấm dứt. Hiểu một cách đơn giản thì ly thân là nghĩa là vợ chồng không còn sống chung với nhau nữa hoặc sống chung nhưng không còn tình cảm vợ chồng.

Sau quá trình ly thân, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng được cải thiện, hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có thể tiến hành thủ tục ly hôn. Ly thân thường được thực hiện trước khi các bên ly hôn nhưng không phải trong tất cả trường hợp.

Khi ly thân do vợ chồng có thể tự bàn bạc thỏa thuận với nhau hoặc một bên đơn phương tự quyết. Vợ chồng có thể thỏa thuận việc ly thân bằng văn bản thông qua một mẫu đơn ly thân. Dù ly thân trong khoảng thời gian bao lâu đi chăng nữa thì xét về mặt pháp luật, hôn nhân đó vẫn có giá trị pháp lý nên phát sinh quyền và nghĩa vụ với vợ chồng.

Khi ly thân hai vợ chồng sẽ tự thương lượng thỏa thuận, thống nhất với nhau về các vấn đề có liên quan như quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản và con chung phát sinh trong thời kỳ ly thân, trách nhiệm của hai bên vợ chồng đối với người thân và con cái, đặc biệt là vấn đề cấp dưỡng. Tuy nhiên đây là trên cơ sở thỏa thuận. Thỏa thuận này nếu không đúng quy định pháp luật cũng sẽ không được công nhận.

Ly hôn được quy định như thế nào?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:

 Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. Đây chính là hình thức thuận tình ly hôn.

– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn. Trường hợp này được coi là ly hôn đơn phương.

Ly hôn đơn phương là vấn đề khi hạnh phúc hôn nhân không còn được níu giữ, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy bên cạnh thỏa thuận ly hôn thì việc ly hôn theo yêu cầu của một trong hai bên được gọi là đơn phương ly hôn. 

Ly thân có được coi là ly hôn không?

Ly thân có được coi là ly hôn không?
Ly thân có được coi là ly hôn không?

Ly thân không thể được coi là ly hôn. Theo căn cứ Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Theo đó có thể thấy quan hệ vợ chồng chỉ được coi là chấm dứt khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nghĩa là để kết thúc quan hệ vợ chồng thì các bên bắt buộc phải qua thủ tục ly hôn (trừ trường hợp một bên được tuyền bố mất tích, chết/ tuyên bố chết).

Vì vậy, vợ chồng chưa làm đơn xin ly hôn ra tòa án và tòa án chưa ra bản án hay quyết định ly hôn nên ly thân không làm quan hệ hôn nhân chấm dứt. Do đó, trường hợp vợ chồng ly thân thì không được coi là đã ly hôn, giữa 2 người vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân và chưa chấm dứt quan hệ vợ chồng.

Việc ly thân giữa vợ và chồng cũng không phải là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015. Vì vậy bạn không thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly thân của mình.

Việc ly thân chỉ làm chấm dứt quan hệ sống chung của hai vợ chồng như không sống chung hoặc sống chung nhưng không có đời sống kinh tế và không có đời sống tinh thần chung hoặc không giao tiếp với nhau,…

Trường hợp vợ chồng có nhu cầu phân chia tài sản chung mà trước đó không thể tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Như vậy, khi vợ chồng không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì không cần phải viết đơn xin ly thân cũng như thực hiện thủ tục xin ly thân như khi yêu cầu giải quyết ly hôn và quan hệ hôn nhân giữa họ cũng không chấm dứt như khi giải quyết ly hôn.

Vợ chồng ly thân thì chồng có được có quan hệ với người khác?

Theo quy định trên thì việc ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Do đó các bên vẫn cần phải tuân thủ các nghĩa vụ của vợ chồng với nhau và với con cái.

Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

 “Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;…”

Bên cạnh đó, chung sống như vợ chồng được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

Do đó nếu trong trường hợp đang có vợ hoặc chồng mà tình trạng chỉ mới là ly thân mà lại chung sống như vợ chồng với người khác thì sẽ là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nếu chỉ là việc yêu đương nam nữ với nhau mà không chung sống như vợ chồng thì không vi phạm pháp luật, mà đó chỉ là hành vi ngoại tình, vi phạm về mặt đạo đức.

Sống chung với người khác khi đang ly thân bị xử lý như thế nào?

Trường hợp đang ly thân mà sống chung với người khác như vợ chồng thì sẽ bị bị xử lý tùy theo mức độ của hành vi. Cụ thể:

Xử lý hành chính

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:

“Điều 59: Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

Theo đó cả người đang ly thân và người còn lại dù độc thân cũng sẽ bị xử phạt hành chính đến 5.000.000 đồng.

Xử lý hình sự

Căn cứ Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó….”

Theo quy định trên, thì căn cứ vào hậu quả nghiêm trọng mà hành vi này gây ra, các bên vi phạm có thể bị phạt cao nhất là tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Ly thân có được coi là ly hôn không?”. Mong rằng các kiến thức chia sẻ trên có thể giúp ích cho bạn phần nào trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ xin ly hôn; hoặc muốn sử dụng dịch vụ ly hôn thuận tình; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nộp đơn xin ly hôn đơn phương bao lâu thì Tòa gọi?

Theo Khoản 2, 3 Điều 191 BLTTDS 2015 quy định:
“2.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”
Theo đó trong vòng 8 ngày làm việc chưa kể ngày nghỉ kể từ ngày bạn nộp tạm ứng án phí; Tòa án sẽ thông báo đến bạn.

Ly hôn khi vợ giữ giấy đăng ký kết hôn được không?

Giấy đăng ký kết hôn là giấy tờ bắt buộc để làm thủ tục ly hôn. Tuy nhiên bạn không cần lo lắng. Trường hợp vợ bạn giữ và không muốn đưa cho bạn, bạn có thể ra Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đó bạn đã đăng ký kết hôn để xin trích lục đăng ký kết hôn. Giấy tờ này có giá trị pháp lý tương đương với Giấy đăng ký kết hôn nên bạn có thể sử dụng bản trích lục để tiến hành thủ tục ly hôn.

Khi ly thân thì có cần cấp dưỡng cho con?

Việc cấp dưỡng thường đặt ra thì vợ chồng ly hôn. Bên không nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và người nuôi dưỡng (có thể). Do vợ chồng bạn mới ly thân nên nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng con cái vẫn phải thực hiện vì chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân. Do đó cả hai vợ chồng đều phải có trách nhiệm nuôi dướng, chăm sóc, giáo dục với người con gồm trong đó là cả tiền để phục vụ các nhu cầu thiết yếu hằng ngày của con. Vì vậy nếu bạn không sống cùng vợ và con được vợ nuôi thì bạn vẫn có trách nhiệm trên.


5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.