Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn?

11/08/2022
Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn?
291
Views

Chào Luật sư, hiện nay vấn đề lập nợ công được quy định ra sao? Tôi không có nhiều kinh nghiệm về vấn đề này. Hôm qua sếp tôi có kêu tôi lập báo cáo nợ công nhưng có sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn. Tôi có được làm tròn hay không? Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn? Nếu được làm tròn thì làm tròn đến số bao nhiêu thì được phép? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Một năm lập báo cáo nợ công theo kỳ mấy tháng?

Theo Điều 8 Thông tư 99/2021/TT-BTC quy định kỳ kế toán; kỳ và phương thức gửi, nhận báo cáo nợ công như sau:

1. Kỳ kế toán nợ công gồm: Kỳ kế toán tháng và kỳ kế toán năm.

a) Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch).

b) Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch).

2. Báo cáo nợ công được lập theo kỳ 6 tháng (từ ngày 01/01 đến ngày 30/6) và kỳ 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12).

3. Phương thức gửi, nhận báo cáo nợ công:

Báo cáo nợ công được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan nhận báo cáo.

Theo đó, báo cáo nợ công trong đơn vị, cơ quan được lập theo kỳ 6 tháng (từ ngày 01/01 đến ngày 30/6) và kỳ 1 năm (từ ngày 01/01 đến 31/12).

Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn?
Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn?

Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 99/2021/TT-BTC quy định đơn vị tính như sau:

1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán nợ công là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”).

2. Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm hạch toán. Trong trường hợp cụ thể, nếu có quy định tỷ giá khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì kế toán thực hiện theo quy định đó.

3. Khi lập báo cáo nợ công hoặc công khai báo cáo nợ công được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách:

a) Đối với đồng Việt Nam: Được rút gọn đến đơn vị tỷ đồng Việt Nam. Chữ số sau chữ số hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.

b) Đối với ngoại tệ: Được rút gọn đến triệu đơn vị ngoại tệ. Chữ số thập phân phần nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập phân), nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.

Như vậy, anh/chị khi lập báo cáo nợ công hoặc công khai báo cáo nợ công cho đơn vị, cơ quan sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn được làm tròn số theo quy tắc trên.

Báo cáo thông tin về nợ công gồm những nội dung gì?

Điều 60 Luật Quản lý nợ công 2017, hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 27 Nghị định 94/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm báo cáo thông tin về nợ công như sau:

(1) Hằng năm hoặc theo yêu cầu, Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước thông tin về nợ công, bao gồm:

– Tình hình nợ công và việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn nợ công, bao gồm số liệu về dư nợ, cơ cấu nợ, chủ nợ, đồng tiền vay;

– Tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương và hạn mức bảo lãnh Chính phủ hằng năm;

– Tình hình đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về nợ công;

– Tình hình cho vay lại, cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, bao gồm các dự án vay lại, bảo lãnh Chính phủ gặp khó khăn trong trả nợ và Quỹ tích lũy trả nợ phải ứng trả thay chi tiết theo từng dự án;

– Tình hình quản lý, sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ, bao gồm số liệu dư đầu kỳ, thu, chi phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ;

– Tình hình thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nợ công;

– Các thông tin khác có liên quan.

(2) Hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nợ công theo phân công của Chính phủ.

(3) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền thông tin về nợ công, bao gồm:

– Tình hình nợ của chính quyền địa phương, bao gồm tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, nghĩa vụ trả nợ và số dư nợ của chính quyền địa phương;

– Tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương;

– Việc quản lý, giám sát nợ của chính quyền địa phương;

– Các thông tin khác có liên quan.

(4) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm báo cáo về các khoản tự vay tự trả nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo về tình hình nợ nước ngoài của quốc gia;

(5) Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng vốn vay của các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ;

(6) Cơ quan cho vay lại, đối tượng vay lại báo cáo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ;

(7) Đối tượng được bảo lãnh Chính phủ báo cáo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

Lập báo cáo thông tin về nợ công dựa trên nguyên tắc nào?

Về nguyên tắc lập báo cáo thông tin về nợ công, Điều 27 Nghị định 94/2018/NĐ-CP có quy định cụ thể những nguyên tắc cụ thể cần đảm bảo như sau:

– Bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời;

– Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có thể cung cấp cho Bộ Tài chính bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin truyền qua mạng máy tính;

– Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Bộ Tài chính theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Theo đó, việc lập báo cáo thông tin về nợ công cần đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc trên để đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống nhà nước.

Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn?
Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn?

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Lập báo cáo nợ công sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn có làm tròn?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về: Giấy phép sàn thương mại điện tử, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, dịch vụ báo cáo tài chính năm; công chứng tại nhà, hạch toán thuế độc lập, công văn xác minh đăng ký lại khai sinh…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Câu hỏi thường gặp

Những yếu tố nào của nợ công được công bố?

– Nợ Chính phủ, trong đó nợ nước ngoài theo từng bên cho vay; công cụ nợ của Chính phủ theo từng hình thức huy động;
– Nợ của chính quyền địa phương bao gồm phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, vay từ ngân quỹ nhà nước, các khoản vay khác;
– Nợ được Chính phủ bảo lãnh bao gồm dư nợ vay và khoản ứng từ Quỹ tích lũy trả nợ để trả nợ thay (nếu có).

Thẩm quyền và hình thức công bố nợ công được quy định ra sao?

Về thẩm quyền công bố thông tin về nợ công, pháp luật quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 61 Luật Quản lý nợ công 2017. Gồm:
– Bộ Tài chính công bố thông tin về nợ công;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin về nợ chính quyền địa phương.

Hình thức công bố thông tin về nợ công, pháp luật quy định các hình thức gì?

– Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Họp báo, thông cáo báo chí;
– Bản tin nợ công.

5/5 - (3 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.