Thưa luật sư. Tôi thường xuyên bị các thành viên trong gia đình chồng lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dư, nhân phẩm, nhất là mẹ chồng. Bà còn thường xuyên nói tôi ăn bám chồng, lấy tiền của chồng cho bố mẹ tôi. Bà hay nói xấu tôi với những người hàng xóm. Điều này làm tôi rất mệt mỏi và cảm thấy mình không được tôn trọng. Vậy xin hỏi Luật sư hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thành viên gia đình có bị xử lý? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác là hành vi xảy ra rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Nhiều người nghĩ rằng việc này không nghiêm trọng và sẽ không bị xử lý. Tuy nhiên đây là hành vi nguy hiểm, để lại rất nhiều hệ lụy; đặc biệt là về mặt tinh thần và cuộc sống của nạn nhân. Vậy hành vi này bị xử lý như thế nào? Có yêu cầu bồi thường thiệt hại được không? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình có bị xử lý?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm
Danh dự, nhân phẩm, uy tín là những yếu tố gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân; thể hiện phẩm chất, đạo đức và giá trị của mỗi cá nhân. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Bên cạnh đó theo Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự cũng quy định:
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Như vậy mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là hành vi vi phạm pháp luật; và tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
Thế nào là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác?
Hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
– Dùng những lời nói như sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, lăng mạ,… hoặc có thể đưa ra; loan truyền các thông tin sai sự thật nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác.
– Thể hiện bằng hành động: gồm có những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.
Tất cả những hành vi, thủ đoạn trên chỉ nhằm mục đích là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người bị hại chứ không nhằm mục đích khác.
Đặc trưng của hành vi nêu trên thường là diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người. Nó có thể diễn ra trực tiếp qua lời nói; hành động hoặc thông qua các phương tiện như mạng xã hội.
Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình bị xử lý như thế nào?
Với nạn nhân là thành viên gia đình thì trường hợp này sẽ thuộc lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình. Tùy vào mức độ vi phạm người này có thể bị xử lý bằng các hình thức sau:
Xử phạt vi phạm hành chính
Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình người khác có thể bị xử phạt hành chính. Tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
“Điều 54. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.“
Do đó hành vi lăng mạ, chì chiết thành viên gia đình có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Trường hợp làm lộ các thông tin về bí mật đời tư; hoặc phát tán các thông tin qua phương tiện thông tin (như mạng xã hội,…) thì có thể bị phạt lên tới 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó người vi phạm còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung trên.
Xử lý hình sự
Trường hợp hành vi của người vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm; người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu về Tội làm nhục người khác hoặc Tội vu khống quy định tại Điều 155 và 156 Bộ luật hình sự. Cụ thể:
Tội làm nhục người khác
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.“
Tội vu khống
Do mục đích của người vi phạm là xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác nên bên cạnh việc sỉ nhục; họ có thể đưa ra các thông tin không đúng nhằm xâm hại đến danh dự nhân phẩm của nạn nhân. Do đó hành vi của họ có thể cấu thành tội vu khống.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
….
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Bồi thường thiệt hại
Căn cứ vào Ðiều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Theo quy định này trường hợp việc xác phạm gây thiệt hại thì người vi phạm phải bồi thường. Theo Ðiều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm, danh dự nhân phẩm thành viên gia đình có bị xử lý?”. Nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Xác định cha cho con ngoài giá thú khi cha không nhận con
- Thủ tục xác định cha mẹ con theo pháp luật mới nhất
- Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi không đăng ký kết hôn?
Câu hỏi thường gặp
Khoản 16, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thành viên gia đình bao gồm: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng do hành vi của người xúc phạm danh dự nhân phẩm gây ra; bạn có thể gửi đơn tố cáo người này đến Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc lên Công an cấp huyện nơi người này cư trú để giải quyết.
Theo Khoản 2 Điều 592 BLDS 2015 quy định: “Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.“
Với mức lương cơ sở hiện này là 1.490.000 đồng; thì bạn có thể yêu cầu tối đa là 14.900.000 đồng.