Với những mục đích sử dụng khác nhau mà các loại đất tại nước ta đã được phân loại thành nhiều loại đất như đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp… Mỗi loại đất sẽ được nhà nước tiến hành giao đất cho người dân sử dụng tùy vào từng điều kiện cụ thể. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp vì muốn trục lợi hay vì 1 số lí do khác mà người dân đã thực hiện hành vi lán chiếm đất rừng sản xuất. Vậy hành vi ” lấn chiếm đất rừng sản xuất” bị xử phạt như thế nào?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, huyện tôi là một nơi chuyên trồng các loại cây rừng nhằm mục đích sản xuất, theo đó, mỗi hộ dân sẽ được giao một diện tích đất nhất định để trồng rừng sản xuất, tuy nhiên hiện nay có rất nhiều trường hợp người dân cố ý thực hiện hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất. Luật sư cho tôi hỏi là hành vi lấn chiếm đất này có bị xử phạt không ạ?. Tôi xin cảm ơn
Đất rừng sản xuất là gì?
Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của Pháp Luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật đất đai 2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần tuân thủ các quy định sử dụng của loại đất này.
Phân loại đất rừng sản xuất
Rừng sản xuất được phân loại theo 2 đối tượng:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
- Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.Quy định sử dụng đất rừng sản xuất
Đối với đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sẽ có quy định như sau:
“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
…
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;”
Như vậy có nghĩa đối với loại đất này, nhà nước sẽ giao quyền sử dụng và không thu tiền. Ngoài ra quy định tại điều 135. Đất rừng sản xuất của Luật Đất đai 2013 có ghi rõ:
“1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.”
Ngoài ra đất rừng sản xuất chỉ được giao tối đa cho mỗi hộ gia đình không được vượt quá 30 ha. Trong những trường hợp được giao thêm thì sẽ không vượt quá 25 ha. Loại đất rừng sản xuất thuộc đất giao lại từ nhà nước có thời gian ổn định lâu dài.
Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không?
Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Không quá 150 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
– Không quá 300 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Đất rừng sản xuất có được xây dựng nhà không?
Theo quy định của nhà nước, để chuyển mục đích sử dụng đất (cụ thể là xây nhà) thì bạn phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cụ thể như sau:
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp không đầy đủ giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng quy định.
Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành xác nhận thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu trong trường hợp được phép chuyển thì sẽ tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất và yêu cầu đóng phí. Thời gian thực hiện từ 15 ngày. Nếu là khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa khoảng 25 ngày.
Lấn chiếm đất rừng sản xuất có vi phạm không?
Theo Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Trong khi đó, chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong 4 trường hợp sau:
– Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.
– Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.
– Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình/cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, lấn đất tức là hành vi có dấu hiệu dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với diện tích được quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chiếm đất thường là những hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc giao quyền sử dụng.
Quy định về xử phạt với hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất
Hành vi chiếm đất rừng sản xuất bị quy định xử phạt tại Điều 14 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, cụ thể là bị xử phạt tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 14. Cụ thể:
Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất, như sau:
Trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền 3-5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm < 0,02 ha;
– Phạt tiền 5-7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 đến < 0,05 ha;
– Phạt tiền 7-15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 đến < 0,1 ha;
– Phạt tiền 15-40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 đến < 0,5 ha;
– Phạt tiền 40-60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 đến < 01 ha;
– Phạt tiền 60-150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 ha trở lên”
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản 7 của Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP. Một số biện pháp khắc phục hậu quả có thể kể đến như:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm lấn, chiếm. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm lấn, chiếm đất đai.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định mà có được do hành vi lấn/chiếm.
– Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng/cho thuê đất không đúng quy định pháp luật; chấm dứt hợp đồng mua/bán/cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định…
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Lấn chiếm đất rừng sản xuất”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đất đai như về chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư, hợp đồng tặng cho đất có điều kiện, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quy định về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chia đất khi ly hôn, khung giá đền bù đất đai, …của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102.
Mời bạn xem thêm:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có đường đi
- Theo quy định rút bảo hiểm xã hội khác tỉnh được không?
- Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm?
- Chi phí tách thửa đất nông nghiệp là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Khi đã xác định được trên thực tế có hành vi lấn chiếm đất rừng thì tùy trường hợp, tính chất hành vi mà sẽ xác định thẩm quyền xử phạt lấn chiếm đất rừng theo quy định pháp luật tại chương III, Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai, gồm:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành đất đai;
– Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh thanh tra Sở tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ;
– Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai.
Đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong việc lấn chiếm đất rừng bị xử phạt bao gồm:
– Một, hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân)
– Hai, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức);
– Ba, cơ sở tôn giáo.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng sản xuất cấp cho người sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất rừng sản xuất muốn được cấp sổ xanh (sổ đỏ) thì cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất và đóng các khoản phí và lệ phí:
Lệ phí địa chính: Theo từng địa phương phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội
Tiền sử dụng đất: Tùy trường hợp sẽ xem xét mức nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Lệ phí trước bạ: Mức thu lệ phí trước bạ bằng giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành (đồng) nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (đối với nhà, đất là 0.5%).
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Không quá 1.500 đồng/m².
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.