Làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép năm?

15/05/2023
Làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép năm
422
Views

Nghỉ phép năm (Nghỉ hàng năm) là một trong những chế độ phúc lợi quan trọng của người lao động. Trong những dịp đặc biệt muốn nghỉ dài hạn thay vì xin nghỉ dài hạn thì người lao động có thể xin nghỉ phép năm. Cánh tính phép năm sẽ dựa vào số ngày làm việc trong một tháng và số tháng làm việc trong 1 năm của người lao động. Để giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép năm?” dưới đây của Luật sư 247. Mong rằng sẽ đem dến bạn những thông tin bổ ích.

Căn cứ pháp lý

Người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?

Ngày nghỉ hằng năm (thường gọi là “ngày phép năm”) là ngày mà người lao động được nghỉ việc, hưởng nguyên lương theo thỏa thuận hoặc theo sự bố trí của người sử dụng lao động.

Hiện nay, số ngày phép năm của người lao động làm việc từ đủ 12 tháng cho người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau:

Trường hợpSố ngày phép năm
Người làm công việc trong điều kiện bình thường12 ngày làm việc
Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm14 ngày làm việc
Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm16 ngày làm việc
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép năm?

Lưu ý: Nếu người lao động làm việc cho người sử dụng lao động thì cứ mỗi 05 năm sẽ được tăng thêm 01 ngày.

Làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép năm?

Số ngày làm việc tối thiểu trong 1 tháng sẽ quyết định bạn có được tính phép năm hay không. Nếu số ngày làm việc ít hơn số ngày nghỉ theo quy định thì trong năm đó bạn sẽ không được tính nghỉ phép năm. Điều này giúp đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho người lao động và người sử dụng lao động . Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc quy định như sau:

“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị”

Như vậy, đối với những người lao động làm việc không đủ năm thì bên bạn lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị sẽ ra số ngày nghỉ hằng năm của những người lao động đó.

Chưa nghỉ hết phép năm thì được giải quyết thế nào?

Tùy theo từng trường hợp mà ngày phép năm của người lao động sẽ được giải quyết theo những cách khác nhau, cụ thể:

Trường hợp người sử dụng lao động cho phép người lao động được tự bố trí ngày nghỉ phép năm:

Trong trường hợp này, người lao động nếu không nghỉ hết phép năm thì sẽ bị mất ngày phép và không được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Do đó, người lao động cần tận dụng tối đa số ngày phép năm mà mình được hưởng trước khi hết năm.

Trường hợp người sử dụng lao động bố trí ngày phép năm cho người lao động:

  • Nếu người sử dụng lao động bố trí ĐỦ số ngày nghỉ phép năm cho người lao động, thì người lao động nghỉ phép năm theo lịch đã được bố trí.
  • Nếu người sử dụng lao động bố trí KHÔNG ĐỦ số ngày phép năm, thì những ngày nghỉ hằng năm mà người sử dụng lao động bố trí KHÔNG ĐỦ, sẽ phải trả cho người lao động ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ hằng năm.

Trường hợp người lao động chưa nghỉ hằng năm do thôi việc, bị mất việc làm:

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Lưu ý: Ngoài việc nghỉ dồn phép dịp cuối năm, người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể thỏa thuận để nghỉ gộp phép của năm trước vào năm sau. Theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.

Làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép năm
Làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép năm

Vi phạm quy định về nghỉ phép năm, doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Hiện nay, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết theo quy định tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.

Tuy nhiên trên thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc nghỉ phép, lịch nghỉ phép năm thường được linh động theo nhu cầu của người lao động làm việc tại doanh nghiệp.

Do đó, nếu doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết thì sẽ bị phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng theo khoản 2 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ngoài ra, nếu doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm thì tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm mà mức phạt tiền có thể lên đến 100 triệu đồng theo khoản 2 Điều 17 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép năm?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm?

Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc quy định như sau:
“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị”
Như vậy, đối với những người lao động làm việc không đủ năm thì bên bạn lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị sẽ ra số ngày nghỉ hằng năm của những người lao động đó.
 

Thưa luật sư,công ty tôi có 01 chị hành chính nhân sự đã nghỉ hết phép năm 2022, tuy nhiên, do gia đình có việc riêng nên chị xin nghỉ thêm 1 tháng. Trường hợp này xử lý thế nào?

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chị hành chính nhân sự bên bạn đã nghỉ hết phép năm 2022 và chị này có dự định xin nghỉ thêm 1 tháng nên xem xét, thoả thuận để cho chị này nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019:
” Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương

Luật sư cho hỏi tôi đã làm việc tại công ty hơn 4 năm. Hiện tôi đang mang thai và dự kiến đầu tháng 10/2023 sinh. Tôi làm đơn xin nghỉ thai sản từ 1/5/2023 đến hết 1/11/2023. Trường hợp sau khi nghỉ hết thời gian thai sản sáu tháng tôi đến Cty viết đơn nghỉ việc luôn và ngày công ty ký nghỉ việc là tháng 5/9. Vậy trong trường hợp này tôi có được công ty trả tiền phép năm trong sáu tháng nghỉ thai sản ?

Theo quy định tại điều 112, bộ luật lao động mới nhất năm 2019 quy định về vấn đề nghỉ phép năm  (đã trích dẫn phần trên) thì bạn thuộc trường hợp đã làm việc đủ 12 tháng cho công ty nên bạn sẽ được nghỉ hằng năm với số ngày là 12 ngày và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.Nhưng tới năm 2023 thì bạn làm việc được từ ngày 01/01/2023 đến 04/05/2023 thì nghỉ việc mà bạn chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ do bạn làm chưa đủ 12 tháng nên thời gian nghỉ hằng năm của bạn năm 2023 được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc ,trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi,và an toàn lao động vệ sinh lao động cũng quy định chi tiết về giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:
Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0.5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.
Do đó,thời gian bạn làm từ từ ngày 01/01/2023 đến 04/05/2023 bạn sẽ được nghỉ phép 7 ngày nếu bạn chưa nghỉ hoặc nghỉ chưa hết thì công ty sẽ phải thanh toán bằng tiền cho bạn những ngày bạn chưa nghỉ phép đó.Như vậy công ty giải quyết cho bạn như vậy là không đúng với quy đinh pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.