Quy định nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 năm 2023 thế nào?

11/05/2023
Quy định nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 năm 2023 như thế nào?
331
Views

Để việc xây dựng và quản ký bộ máy nhà nước hoạt động một cách hiệu quả và tinh gọn thì Nhà nước ta đã ban hành chủ trương thực hiện tinh giản biên chế, đây cũng là một yêu cầu đặt ra trong thời kỳ mới với mục tiêu tập trung đổi mới công tác cán bộ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó nhiều người lao động muốn được nghỉ hưu trước tuổi về những lý do khác nhau. Vậy chi tiết quy định về nội dung này ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại nội dung bài viết “Quy định nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 năm 2023 như thế nào?” dưới đây. Hi vọng thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại thông tin hữu ích tới bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Nguyên tắc tinh giảm biên chế như thế nào?

Để việc xây dựng và quản lý nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu quả Nhà nước ta đã chủ trương thực hiện đồng bộ chính sách tinh bản biên chế. Chi tiết về nguyên tắc tinh giảm biên chế sẽ tuân thủ theo điều 4 Nghị định 108/2014/NĐ-CP như sau:

Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi là gì?

Hiện nay, khi muốn nghỉ hưu trước tuổi thì người lao động cần đáp ứng những yêu cầu nhất định, cụ thể trong từng trường hợp như sau:

Nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, tại năm 2023 nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019, đó là:

Quy định nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 năm 2023 như thế nào?

– Lao động nam đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ đủ 51 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

– Lao động nam đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Còn đối với lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 là:

– Nam phải đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ phải đủ 46 tuổi.

– Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động nghỉ hưu trước tuổi

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ vẫn được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019:

– Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ phải đủ 51 tuổi.

– Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được nghỉ hưu vào năm 2023 nếu lao động nam từ đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ từ đủ 46 tuổi.

– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.

Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi theo Bộ luật Lao động 2019 đó là:

– Nam đủ 55 tuổi 09 tháng, nữ đủ 51 tuổi (Trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác).

– Nam đủ 50 tuổi 09 tháng và nữ phải đủ 46 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên.

– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.

Quy định nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 năm 2023

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP vê đối tượng tinh giản biên chế, nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
– Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội
– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

Cụ thể quy định này như sau:

Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Khuyến nghị

Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 năm 2023 chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 năm 2023 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về chuyển từ đất ao sang thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp:

Độ tuổi nghỉ hưu đối với người lao động trong điều kiện bình thường năm 2023 là bao nhiêu?

Theo đó, tuổi nghỉ hưu năm 2023 của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được xác định như sau:
Lao động nữ: Từ đủ 56 tuổi
Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 09 tháng.

Số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để người lao động được hưởng lương hưu là bao nhiêu năm?

Kể từ năm 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu sẽ không tăng nữa. Lao động nữ cần đóng tối thiểu 15 năm và lao động nam cần đóng tối thiểu 20 năm để nhận lương hưu 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Từ năm 2023 trở đi, người lao động nào nghỉ hưu được hưởng lương hưu tối đa?

Theo quy định, lao động nam đóng đủ 35 năm bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu năm 2023 sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, đây là tỷ lệ tối đa. Còn lao động nữ, đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu từ năm 2023 sẽ nhận được lương hưu tối đa.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.