Tôi và chồng tôi có quan hệ yêu đương và sinh được 01 bé gái nhưng chúng tôi lại không có đăng ký kết hôn. Thời gian gần đây, do mẫu thuẫn trong đời sống nên chúng tôi quyết định chia tay, tôi là người nuôi con. Tôi có yêu cầu chồng tôi phải cấp dưỡng đầy đủ hàng tháng cho con nhưng anh ấy lại không đồng ý, khi nào muốn thì anh ấy sẽ cấp dưỡng. Không đăng ký kết hôn thì cần phải cấp dưỡng cho con không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Theo đó điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành như sau:
Điều kiện đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn phải do hai bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn như: kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn; tảo hôn; kết hôn trong phạm vi 03 đời; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác.
Đặc biệt: Việc kết hôn phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Không đăng ký kết hôn thì cần phải cấp dưỡng cho con không?
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này”
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”
Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ không phụ thuộc vào việc chị và anh ấy có đăng ký kết hôn hay không, chỉ cần xác định rằng anh ấy là cha của con chị thì có thể yêu cầu anh ấy cấp dưỡng. Nếu như chị chưa có các giấy tờ xác định mối quan hệ huyết thống cha con giữa anh ấy và con chị thì trước tiên chị cần yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định quan hệ cha con giữa hai người họ.
Nghĩa vụ của cha mẹ đối với con
Trường hợp bạn chứng minh được đứa con này là con của chồng cũ thì anh ta phải thực hiện các nghĩa vụ với con theo đúng quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 69 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:
-Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức; trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
– Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục; ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Mức cấp dưỡng của cha mẹ với con được quy định ra sao?
Theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về mức cấp dưỡng của cha mẹ đối với con cái sau khi ly hôn như sau:
– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thoả thuận căn cứ vào thu nhập; khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không được thì yêu cầu toà án giải quyết.
– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi và việc thay đổi sẽ do các bên thoả thuận; trường hợp không thể tự thoả thuận thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Không cấp dưỡng cho con thì bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
Căn cứ khoản 3 Điều 52 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
b) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
c) Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;
d) Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan Thi hành án dân sự.
Xử lý hình sự
Căn cứ Khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Hình sự năm 2017:
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như vậy, nếu không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho con bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc dù đã bị xử phạt hành chính mà vẫn vi phạm thì có thể bị xử phạt hình sự: phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ 02 năm hoặc nặng hơn là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Có thể bạn quan tâm
- Vợ cũ gặp khó khăn, liệu chồng cũ có cần cấp dưỡng?
- Có phải cấp dưỡng bù khoảng thời gian không cấp dưỡng hay không?
- Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật
- Mức cấp dưỡng nuôi con khuyết tật khi ly hôn là bao nhiêu?
- Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài theo quy định mới nhất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Không đăng ký kết hôn thì cần phải cấp dưỡng cho con không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự, đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình. Quy định rất mềm dẻo, linh hoạt nhằm tạo điều kiện cho các bên lựa chọn phương thức dễ dàng, thuận lợi, phù hợp nhất. Các bên được thỏa thuận về nghĩa vụ cấp dưỡng bằng tiền hoặc tài sản theo phương thức định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm. Việc lựa chọn phương thức dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Căn cứ vào mức thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như chi phí cho các nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng trừ trường hợp cấp dưỡng cho con sau khi cha mẹ ly hôn.
Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
– Người thân thích;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.