Đăng ký kết hôn khi không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

14/09/2021
đăng ký kết hôn
822
Views

Việc đăng ký kêt hôn sẽ được thực hiện khi hai bên nam nữ có đủ điều kiện theo Luật hôn nhân và gia đình. Nhưng khi thực hiện này cần chuẩn bị với các giấy tờ theo quy định. Giấy tờ mà cần phải có đó là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy đăng ký kết hôn khi không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thực hiện được.

Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Xác nhận tình trạng hôn nhân có thể hiểu là loại giấy tờ được dùng để xác nhận tại thời điểm cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân việc một cá nhân: độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn… khi muốn thực hiện một giao dịch hoặc một thủ tục nào đó như: Đăng ký kết hôn; thế chấp vay vốn ngân hàng; nhận nuôi con nuôi;…

Trong những trường hợp phải xác định quan hệ nhân thân, khi muốn xác nhận nghĩa vụ liên đới giữa vợ, chồng trong giao dịch… thì để thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn?

 Kết hôn trong nước

Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
  • Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
  • Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

Kết hôn có yếu tố nước ngoài

Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
  • Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao). 

Như vậy; theo quy định của pháp luật; thì dù kết hôn trong nước; hay kết hôn có yếu tố nước ngoài đều bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình do cơ quan có thẩm quyền nơi người có nhu cầu kết hôn cấp thì mới được kết hôn.

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ, gồm các giấy tờ:

  • Tờ khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu)
  • Nếu đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn
  • Nếu vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn; hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có)

Bước 2. Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền

Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định; thẩm quyền thuộc về các cơ quan sau đây:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam
  • Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra; nếu công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu thì hai cơ quan trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận cho công dân

Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và sẽ cấp Giấy xác nhận cho người đó trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân; hoặc phải kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời; xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.

Thủ tục đăng ký kết hôn trong nước theo quy định

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ như trên

Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch; sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên; các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện.

Ngoài ra; theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch; trong những trường hợp sau đây; nơi thực hiện là UBND cấp huyện:

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Riêng hai người nước ngoài khi có nhu cầu kết hôn tại Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).

Bước 3: Giải quyết việc kết hôn

Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn; Điều 18 Luật Hộ tịch nêu rõ; cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó; cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận kết hôn

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

Do đó; có thể thấy thời hạn cấp Giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi hai bên được xét đủ điều kiện kết hôn và được UBND nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. 

Riêng trường hợp có yếu tố nước ngoài; theo Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; việc trao giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Đặc biệt: Nếu trong 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy này sẽ bị hủy. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu. 

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Đăng ký kết hôn khi không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để được thực hiện việc kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình?

Khi thực hiện kết hôn, hai bên nam, nữ phải đáp ứng một số điều kiện; nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;
– Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác; kết hôn trong phạm vi 3 đời…

Các trường hợp được cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng vào mục đích khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ
– Do giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng 06 tháng

Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật hành chính

Trả lời