Không cho vợ cũ thăm con, có bị phạt?

17/03/2022
Không cho vợ cũ thăm con, có bị phạt?
883
Views

Không cho vợ cũ thăm con, có bị phạt?
Bị phạt thế nào nếu không cho vợ cũ thăm con sau ly hôn?

Luật sư X nhận được rất nhiều câu hỏi liên quan đến việc cấp dưỡng; nuôi con sau khi ly hôn của vợ; chồng. Một trong số đó là việc cấm vợ cũ không thăm con bị phạt thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lí

Luật hôn nhân gia đình 2014

Bị phạt thế nào nếu không cho vợ cũ thăm con sau ly hôn?

Ly hôn là hậu quả mà không ai trong hai vợ, chồng mong muốn. Nhưng bên cạnh một số cặp vợ chồng “đường ai nấy đi” trong hòa bình (ly hôn thuận tình) thì có không ít cặp vợ chồng lại xảy ra rất nhiều tranh chấp khi ly hôn (ly hôn đơn phương).

Một trong những tranh chấp mà nhiều cặp vợ chồng gặp phải là giành quyền nuôi con; thăm con sau khi ly hôn.

Theo đó, có không ít ông bố bà mẹ sau khi ly hôn; không muốn con gặp người còn lại nên đã dùng mọi cách để ngăn cán; cấm đoán cha con hoặc mẹ con gặp nhau.

Tuy nhiên, đây là hành vi vi phạm pháp luật. Bởi theo khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, sau khi vợ; chồng ly hôn; không ai được quyền ngăn cản người không trực tiếp nuôi con được thăm nom con.
Cả hai người đều phải tôn trọng quyền được nuôi con của người được Tòa giao nuôi con; quyền được thăm con và nghĩa vụ cấp dưỡng của người không trực tiếp nuôi con.

Đồng thời; việc ngăn cản con gặp cha, mẹ khi người này không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là một trong các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 Luật phòng; chống bạo lực gia đình.

Theo đó; căn cứ Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; người này sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng.

Trường hợp nào không cho vợ cũ thăm con mà không bị phạt?

Mặc dù pháp luật không cho phép người trực tiếp nuôi con ngăn cản người còn lại thăm; gặp con nhưng khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:

Cha; mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Căn cứ quy định này; mặc dù không được phép cấm người không trực tiếp nuôi con gặp con nhưng nếu người này lạm dụng việc thăm nom con để cản trở/gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con thì người nuôi con có thể yêu cầu Tòa hạn chế quyền này.

Để thực hiện được điều đó, người này cần phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ:

  • Đơn yêu cầu hạn chế người không trực tiếp nuôi con được thăm nom con.
  • Quyết định hoặc bản án ly hôn (bản sao).
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn (bản sao).
  • Bằng chứng cho thấy người không trực tiếp nuôi con lợi dụng việc thăm con để cản trở/gây ảnh hưởng xấu đến con: Có thể là video, ghi âm…

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên; theo điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm k khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; người trực tiếp nuôi con gửi hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cha hoặc mẹ thường trú hoặc tạm trú hoặc làm việc.

Ngoài ra; người này cũng có thể gửi đến Tòa án cấp huyện nơi người con cư trú căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm c khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự; hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

c, Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha; mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Không cho vợ cũ thăm con, có bị phạt?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Một số câu hỏi thường gặp

Căn cứ nào để xác định quan hệ cha, mẹ, con khi không có hôn nhân hợp pháp?

Trong trường hộp không có hôn nhân hợp pháp thì căn cứ để xác định mối quan hệ cha mẹ và con sẽ dựa vào:
– Căn cứ vào thời điểm thụ thai thời gian mang thai và thời điểm sinh con
– Căn cứ vào khoảng thời gian hai bên nam nữ quan hệ tình dục
– Căn cứ vào mối quan hệ cha mẹ và con trên thực tế.

Trường hợp nếu con được sinh ra bằng phương pháp khoa học sẽ được xác định thế nào?

Trong trường hợp con sinh ra bằng phương pháp khoa học thì căn cứ để xác định là:
– Căn cứ vào thời kì hôn nhân của cặp vợ chồng vô sinh
– Căn cứ vào sự tự nguyện của cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ độc thân, của người cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi
– Căn cứ vào sự kiện sinh đẻ

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.