Kết hôn nhưng vắng mặt cả hai bên nam và nữ có thể thực hiện không?

26/01/2022
Kết hôn nhưng vắng mặt cả hai bên nam và nữ có thể thực hiện không?
715
Views

Hôn nhân là việc quan trọng không chỉ đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà còn là vấn đề có nhiều khía cạnh liên quan đến xã hội. Đăng ký kết hôn là việc mà hai bên nam nữ thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chính thức xác lập quan hệ hôn nhân với nhau. Vậy kết hôn nhưng vắng mặt cả hai bên nam và nữ thì có thể thực hiện được không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu trong bài viết dưới đây để giải đáp nhé. Mời bạn đọc tham khảo.

Cơ sở pháp lý

Kết hôn và điều kiện để đăng ký kết hôn

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Về điều kiện kết hôn:

Theo Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

Bên cạnh đó Luật cũng quy định cấm kết hôn trong những trường hợp sau: 

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Theo đó để được kết hôn các bên cần đáp ứng các điều kiện trên.

Hồ sơ đăng kí kết hôn

Kết hôn trong nước

Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
  • Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
  • Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

Kết hôn có yếu tố nước ngoài

Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.
  • Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).
  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao). 

Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn. Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định ngành đó.

Trình tự đăng ký kết hôn

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

Trước khi kết hôn cả hai bên nam nữ cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như đã nêu ở trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền

Theo Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên; các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện.

Theo Điều 37 Luật Hộ tịch trong những trường hợp sau đây cần tới UBND cấp huyện để thực hiện:

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
  • Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Riêng hai người nước ngoài khi có nhu cầu kết hôn tại Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).

Bước 3: Giải quyết việc kết hôn

Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn; Điều 18 Luật Hộ tịch nêu rõ; cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau đó; cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Bước 4: Cấp và trao Giấy chứng nhận kết hôn

Giấy chứng nhận kết hôn được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định (theo Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

Trong trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.

Riêng trường hợp có yếu tố nước ngoài việc trao giấy thực hiện trong 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Nếu trong 60 ngày kể từ ngày ký mà hai bên không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì Giấy này sẽ bị hủy. Nếu hai bên vẫn muốn kết hôn thì phải thực hiện thủ tục lại từ đầu. 

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Kết hôn nhưng vắng mặt cả hai bên nam và nữ có thể thực hiện không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm 

Câu hỏi thường gặp 

Có thể đăng ký kết hôn tại nơi cứ trú của nhà trai hay nhà gái?

Theo quy định của pháp luật Hộ tịch về nơi đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”
Như vậy, có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của bên nam hay nữ đều được pháp luật cho phép.

Đăng ký kết hôn khi không có giấy xác nhận độc thân có được không?

Theo quy định của pháp luật thì dù kết hôn trong nước; hay kết hôn có yếu tố nước ngoài đều bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nơi người có nhu cầu kết hôn cấp thì mới được kết hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.