Hợp tác xã là gì? Hợp tác xã có tư cách pháp nhân hay không?

22/03/2024
Hợp tác xã là gì?
36
Views

Hợp tác xã, như được định nghĩa trong Luật Hợp tác xã, là một hình thức tổ chức kinh tế tập thể, nơi mà sự đồng sở hữu và sự hợp tác giữa các thành viên được đặt lên hàng đầu. Với tư cách pháp nhân, hợp tác xã không chỉ là một phương tiện để các cá nhân hợp tác với nhau mà còn là một thực thể pháp lý có khả năng tham gia vào các giao dịch kinh doanh, ký kết hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết Hợp tác xã là gì? dưới đây

Hợp tác xã là gì?

Đặc điểm đáng chú ý của hợp tác xã chính là việc các thành viên tự nguyện tổ chức và tham gia, thể hiện sự tương trợ và hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Với ít nhất 07 thành viên, hợp tác xã tạo ra một môi trường làm việc cộng đồng, nơi mà mỗi thành viên có thể đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển của tổ chức.

Theo khoản 1 của Điều 3 trong Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã được định nghĩa là một tổ chức kinh tế tập thể, nơi mà các thành viên chia sẻ sở hữu và có tư cách pháp nhân. Điều kiện cần để thành lập một hợp tác xã là ít nhất phải có 07 thành viên tự nguyện quyết định cùng nhau thành lập, và hợp tác với nhau trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chung của tất cả các thành viên.

Hợp tác xã là gì?

Tính đặc biệt của hợp tác xã chính là việc các thành viên không chỉ là người lao động mà còn là chủ sở hữu, chia sẻ cùng nhau cả trong việc quyết định và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Điều này thể hiện rõ trong việc mỗi thành viên có quyền tham gia vào quản lý hợp tác xã một cách tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Không chỉ vậy, mô hình hợp tác xã còn theo đuổi tinh thần bình đẳng và dân chủ trong quản lý, nơi mà mọi quyết định được đưa ra dựa trên sự tham gia của tất cả các thành viên, không phân biệt giàu nghèo hay vị trí xã hội.

Qua đó, hợp tác xã không chỉ là một cơ hội để các cá nhân hợp tác với nhau để cải thiện điều kiện kinh tế mà còn là một mô hình tổ chức xã hội mang tính nhân văn, đóng góp vào sự phát triển bền vững của cộng đồng. Tư duy này thúc đẩy sự hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, từ đó tạo ra một môi trường làm việc tích cực, nơi mà sự hòa hợp và tiến bộ là ưu tiên hàng đầu.

Mời bạn xem thêm: Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân không?

Mục tiêu chính của hợp tác xã là đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên thông qua việc sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra các cơ hội kinh doanh và thu nhập ổn định cho các thành viên, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế trong cộng đồng.

Theo định nghĩa về hợp tác xã tại khoản 1 Điều 3 của Luật Hợp tác xã 2012, đã được xác định rõ ràng về tư cách pháp nhân của hợp tác xã. Điều này đồng nghĩa với việc hợp tác xã được công nhận là một tổ chức kinh tế có tính chất pháp lý riêng biệt, có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh và quản lý tài sản độc lập.

Để một tổ chức được công nhận là pháp nhân, đòi hỏi phải đáp ứng một số tiêu chí quan trọng. Đầu tiên, tổ chức phải được thành lập theo quy định của các luật hiện hành, bao gồm cả Luật Hợp tác xã 2012 và các luật khác có liên quan. Thứ hai, tổ chức phải có cơ cấu tổ chức được quy định một cách rõ ràng và phù hợp với quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự 2015, để đảm bảo sự tổ chức hợp lý và hiệu quả trong hoạt động.

Hợp tác xã là gì?

Tiếp theo, tổ chức phải có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Điều này có nghĩa là tài sản của tổ chức không được gán liền với cá nhân hoặc tổ chức khác, và sẽ được sử dụng để đảm bảo hoạt động và trả các nghĩa vụ pháp lý. Cuối cùng, tổ chức phải có khả năng tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, tức là có thể ký kết hợp đồng, tham gia vào các giao dịch pháp lý mà không cần phải dựa vào sự đại diện của cá nhân nào khác.

Từ những tiêu chí này, rõ ràng thấy rằng tư cách pháp nhân của hợp tác xã không chỉ là một khía cạnh quan trọng mà còn là một điều kiện cần để tổ chức này có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh hiện đại. Điều này cũng phản ánh tinh thần pháp luật và sự đảm bảo cho sự công bằng, minh bạch trong các hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.

Điều kiện làm thành viên hợp tác xã hiện nay là gì?

Hợp tác xã được xây dựng trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý. Mỗi quyết định trong tổ chức được đưa ra dựa trên sự tham gia và đồng thuận của tất cả các thành viên, không phân biệt giàu nghèo hay vị trí xã hội. Điều này tạo ra một môi trường làm việc minh bạch, công bằng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của hợp tác xã.

Theo quy định tại Điều 13 của Luật Hợp tác xã 2012, để trở thành thành viên của một hợp tác xã, cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân cần phải tuân thủ một số điều kiện cụ thể như sau.

Trước hết, đối với cá nhân, họ phải là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có quyền cư trú hợp pháp tại Việt Nam, và từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Điều này đảm bảo rằng chỉ những người có đủ tuổi và năng lực pháp lý mới có thể tham gia vào các quyết định và hoạt động của hợp tác xã một cách có trách nhiệm.

Hộ gia đình cũng được quy định cụ thể, phải có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật. Điều này giúp đảm bảo rằng quyết định của hợp tác xã được thực hiện bởi người có thẩm quyền và đại diện cho lợi ích của toàn bộ hộ gia đình.

Cơ quan, tổ chức muốn trở thành thành viên của hợp tác xã phải là pháp nhân Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng chỉ các tổ chức được pháp luật công nhận mới có thể tham gia vào các hoạt động kinh doanh của hợp tác xã, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên chỉ có thể là cá nhân. Điều này phản ánh mục tiêu chính của hợp tác xã là tạo ra cơ hội việc làm cho cá nhân, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và cộng đồng.

Ngoài ra, thành viên cần có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã. Điều này khẳng định mục tiêu của hợp tác xã là tạo ra một môi trường kinh doanh cộng tác và hỗ trợ lẫn nhau.

Đồng thời, thành viên cũng cần có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã, cũng như góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ của hợp tác xã. Điều này đảm bảo sự cam kết và tính minh bạch trong quan hệ thành viên và hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.

Cuối cùng, có thể có những điều kiện khác được quy định trong điều lệ của hợp tác xã, nhằm đảm bảo hoạt động của hợp tác xã diễn ra một cách hợp lý và hiệu quả nhất.

Tổng hợp lại, các điều kiện này đảm bảo rằng thành viên của hợp tác xã là những người có đủ năng lực và cam kết để tham gia vào các hoạt động kinh doanh của tổ chức này, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hợp tác xã là gì? Hợp tác xã có tư cách pháp nhân hay không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về Liên hiệp hợp tác xã như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định: Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

Khi nào chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã?

Điều 16 Luật Hợp tác xã 2012 quy định: Tư cách thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
– Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;
– Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
– Hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
– Thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã;
– Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
– Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
– Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;
– Trường hợp khác do điều lệ quy định.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Comments are closed.