Hợp đồng ngoài biên chế là gì?

14/11/2023
Hợp đồng ngoài biên chế là gì theo quy định?
337
Views

Chào Luật sư hiện nay quy định về việc hợp đồng ngoài biên chế là gì theo quy định hiện nay? Hôm trước gia đình tôi có người quen trong cơ quan nhà nước có nhờ xin được việc cho tôi. Tuy nhiên tôi sẽ ký hợp đồng lao động trước, khi nào có đợt thi thì tôi sẽ thi biên chế theo quy định. Tuy nhiên tôi thấy mức lương thấp nên muốn ra ngoài làm cho tư nhân nhiều hơn. Vậy hiện nay hợp đồng ngoài biên chế là gì theo quy định? Hợp đồng ngoài biên chế hiện nay gồm có những nội dung nào là bắt buộc? Mong được luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi cảm ơn Luật sư 247.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Hợp đồng ngoài biên chế là gì chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Vào biên chế là gì?

Hiện nay nhiều người có mong muốn thi vào nhà nước. Vào biên chế được xem là mục tiêu của nhiều người bởi tính ổn định của công việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp cũng cao. Vậy cụm từ vào biên chế hiện nay được hiểu thế nào cho đúng. Quyền lợi được hưởng khi vào biên chế là gì? Khái niệm vào biên chế hiện nay được hiểu như sau:

Vào biên chế là từ được sử dụng rất nhiều khi được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, hiện nay, chỉ có khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đề cập đến định nghĩa của biên chế. Cụ thể:

1. “Biên chế” sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

Có thể hiểu, biên chế là số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp có thẩm quyền (hiện nay là Bộ Nội vụ, Bộ, cơ quan ngang Bộ…) giao, quyết định. Những người thuộc biên chế sẽ được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Do đó, không căn cứ vào loại hợp đồng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được ký với cơ quan có thẩm quyền, miễn đều thuộc số lượng người làm việc trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được giao thì đều được xem là vào biên chế.

Theo Quyết định 1259/QĐ-TTg, tổng biên chế công chức của cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chính phủ… không bao gồm biên chế của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và biên chế của các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ từ 2022 – 2026 là 103.300 biên chế (đến hết năm 2026).

Trong đó:

– Cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải đơn vị sự nghiệp công lập: 101.546 biên chế.

– Cơ quan đại diện ở nước ngoài của Việt Nam: 1.068 biên chế.

– Hội quần chúng được giao nhiệm vụ ở Trung ương: 686 biên chế.

Thì định nghĩa biên chế nêu trên có thể hiểu định nghĩa vào biên chế là gì. Theo đó, vào biên chế là việc một cá nhân được bổ nhiệm làm cán bộ hoặc tuyển dụng làm công chức, viên chức hoặc được ký hợp đồng làm việc với các cơ quan Nhà nước.

Thực tế, nhiều người xem vào biên chế là sự đảm bảo cho công việc ổn định, lương, thưởng cố định, thậm chí là từ khi bắt đầu làm việc đến khi nghỉ hưu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, hiện nay, ngoài biên chế thì còn có tinh giản biên chế và Luật Viên chức mới đã bỏ quy định liên quan đến “biên chế suốt đời”. Cụ thể:

– Tinh giản biên chế là việc loại ra khỏi biên chế nhưng người dôi dư, không đáp ứng điều kiện, yêu cầu của công việc, không tiếp tục bố trí công tác khác và được hưởng chế độ giành cho người bị tinh giản biên chế.

– Bỏ biên chế suốt đời: Theo Luật Viên chức sửa đổi 2019, hiện nay không còn hợp đồng không xác định thời hạn với viên chức mới được tuyển dụng trừ 03 đối tượng sau đây:

Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2022;

Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức;

Người được tuyển dụng vào viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.

Hợp đồng ngoài biên chế là gì?

Hiện nay đối với một số trường hợp có người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước nhưng lại chưa được vào biên chế. Tuy nhiên họ được ký hợp đồng lao động ngoài biên chế. Quy định hiện nay về hợp đồng ngoài biên chế là gì? Những nội dung cần có trong hợp đồng ngoài biên chế hiện nay gồm những gì? Nội dung về hợp đồng ngoài biên chế như sau:

Theo quy định pháp luật hiện nay, Biên chế được sử dụng cho các đối tượng sau: biên chế công chức, biên chế cán bộ, số lượng lao động hợp đồng và người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền giao theo pháp luật định. Tuy nhiên cần lưu ý, hiện nay, chỉ có ba trường hợp viên chức sau đây sẽ được hưởng biên chế:

  • Viên chức được tuyển dụng từ trước ngày 01/7/2020 nếu đáp ứng điều kiện;
  • Công chức, cán bộ được chuyển thành viên chức;
  • Người được tuyển dụng vào làm viên chức tại những vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

Các chế độ đãi ngộ như khen thưởng, quyền và nghĩa vụ,… của cán bộ, công chức được quy định cụ thể trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2019.

Những người làm trong biên chế nhà nước, tại các cơ sở thực hiện các công việc hành chính, đất đai cho người dân như dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ, công chứng giấy tờ, thay đổi khai sinh. Người trong biên chế có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định nhà nước.

Hợp đồng ngoài biên chế là gì theo quy định?

Biên chế khác gì hợp đồng lao động?

Hiện nay theo quy định thì biên chế có tính ổn định cao hơn so với hợp đồng lao động. Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt của biên chế và hợp đồng lao động, cần có những tiêu chí cụ thể hơn. Những nội dung cụ thể chúng tôi muốn phân tích đến bạn về sự khác biệt giữa biên chế và hợp đồng lao động hiện nay là:

Để biết sự khác nhau giữa biên chế vào hợp đồng lao động thì cần biết hợp đồng lao động là gì. Theo đó, khoản 1 Điều 13 định nghĩa về hợp đồng lao động như sau:

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Có thể hiểu, hợp đồng lao động là thoả thuận về trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền, nghĩa vụ của các bên (người lao động, người sử dụng lao động). Dưới đây là một số tiêu chí dùng để phân biệt vào biên chế và hợp đồng lao động:

Tiêu chíBiên chếHợp đồng lao động
Vị trí công việcDo cơ quan Nhà nước phê duyệt theo nhu cầu của vị trí việc làmTheo thoả thuận và yêu cầu của người sử dụng lao động
Thời hạn làm việcTuỳ theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng nếu không có gì thay đổi thì có thể làm từ lúc được bổ nhiệm, tuyển dụng đến khi nghỉ hưu.Riêng viên chức có hợp đồng làm việc có thời hạn và không xác định thời hạn.Có hợp đồng không xác định thời hạn/xác định thời hạn.
Chủ thểCá nhân và cơ quan, tổ chức Nhà nước…Giữa cá nhân với cá nhân/tổ chức mà không bắt buộc là cơ quan Nhà nước.
Hình thức thi tuyểnTuyển dụng: Thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyếnPhỏng vấn hoặc có thể thực hiện thông qua thi tuyển
Chế độ đãi ngộ– Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.- Phụ cấp và các chế độ khác.Theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Tính chất công việcỔn định, lâu dài, được đảm bảo.– Công việc có thể xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.- Có thể sẽ phải nghỉ việc nếu đơn vị tuyển dụng không ký tiếp hợp đồng lao động.

Đối tượng áp dụng biên chế hiện nay ra sao?

Hiện nay quy định về việc áp dụng biên chế được rất nhiều người quan tâm. Không phải tất cả vị trí làm cho cơ quan nhà nước đều được vào biên chế. Vậy đối với những chủ thể nào sẽ được xét tuyển hoặc thi tuyển vào biên chế hiện này? Quy định đối tượng áp dụng biên chế hiện nay có những vấn đề cần được lưu ý hiện nay gồm có:

Gồm Cán bộ, Công chức và Viên chức:

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước và trong biên chế được hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.

Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Hiện nay viên chức theo Luật Viên chức sửa đổi thì tất cả viên chức hiện nay đã không còn đề cập tới biên chế mà viên chức được tuyển dụng sẽ làm theo chế độ hợp đồng làm việc. Và từ đó có thể hiểu rằng Viên chức trước khi sửa đổi luật sẽ có 03 trường hợp được coi là biên chế gồm: Viên chức tuyển dụng trước 01/7/2020; Cán bộ, Công chức chuyển thành Viên chức; Viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hợp đồng ngoài biên chế là gì theo quy định?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Đối với Cán bộ và Công chức khi vào biên chế có những ưu điểm gì?

Công chức nhà nước được cung cấp trang thiết bị, các điều kiện làm việc.
Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ;
Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình động, chuyên môn, nghiệp vụ;
Được đảm bảo tiền lương tương xứng với nhiệm vụ được giao, nếu làm trong môi trường có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, làm ở miền núi, hải đào, vùng sâu vùng xa… sẽ được hưởng thêm phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật;
Công chức được quyền đảm bảo học tập, nghiên cứu, tham gia hoạt động kinh tế xã hội, có chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được hưởng ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại theo quy định pháp luật;
Được hưởng chế độ chính sách như bị thương, hi sinh trong khi làm nhiệm vụ như thương binh, xem xét công nhận liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật;
Được hưởng chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ lẽ, giải quyết việc riêng theo pháp luật lao động.

Hiện nay theo quy định thì Tinh giản biên chế là gì?

Tinh giản biên chế theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có thể được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác và giải quyết chế độ và chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

 Trường hợp người bị tinh giản biên chế hiện nay được quy định như thế nào?

Dư dôi do cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhưng đơn vị không bố trí được vị trí việc làm khác;
Dư dôi do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập điều chỉnh theo tự chủ tài chính;
Nhân sự chưa đạt trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không có vị trí khác thay thế;
Có chuyên môn không phù hợp với vị trí đang đảm nhận nên không thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao, không thể bố trí được việc làm khác;
Tự nguyện tinh giản biên chế;
Dựa vào kết quả đánh giá, xếp loại mức hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp thuộc trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hạn chế năng lực.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.