Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng không?

25/07/2022
619
Views

Xin chào Luât sư 247, gần đây tôi mới lập một hợp đồng với một công ty tư vấn bất động sản, công ty này đề nghị sẽ đem hợp đồng này đi công chứng vì phải công chứng thì mới có hiệu lực pháp lý, không biết có đúng không? Xin được tư vấn.

Chào bạn, dịch vụ tư vấn bất động sản là một trong những dịch vụ đang được ưa chuộng hiện nay, cũng chính vì thế các vấn đề liên quan đến hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản cũng được quan tâm hơn. Trong đó, hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp lý

Dịch vụ tư vấn bất động sản là gì?

Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên. dịch vụ tư vấn bất động sản được quy định cụ thể tại Điều 74 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản

Để thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản, tổ chức, cá nhân trước tiên phải đáp ứng điều kiện đối với hoạt động kinh doanh bất động sản theo Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:

  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

+ Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

+ Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

+ Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

  • Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, cần phải đáp ứng điều kiện đối với hoạt động dịch vụ tư vấn bất động sản theo Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản

Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:

  • Tư vấn pháp luật về bất động sản;
  • Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
  • Tư vấn về tài chính bất động sản;
  • Tư vấn về giá bất động sản;
Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không?
Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không?
  • Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.

Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

Lưu ý: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Những loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng

  • Hợp đồng mua bán nhà ở
  • Hợp đồng tặng cho nhà ở, bất động sản
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
  • Hợp đồng mua bán bất động sản đấu giá
  • Hợp đồng đổi nhà ở
  • Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở
  • Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
  • Hợp đồng thế chấp nhà ở.
  • Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
  • Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại.
  • Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Hợp đồng thế chấp tài sản.
  • Hợp đồng bảo lãnh.
  • Hợp đồng trao đổi tài sản.
  • -Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
  • Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
  • Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không?

Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì pháp luật không bắt buộc công chứng hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản. Mà việc công chứng hợp động kinh doanh dịch vụ bất động sản chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận.

Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm các loại sau:

  • Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
  • Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
  • Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản được xác định là hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.

Do đó: Căn cứ các trích dẫn trên đây thì có thể kết luận pháp luật không bắt buộc các bên phải công chứng hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản. Việc công chứng hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận về việc công chứng hợp đồng.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; thành lập công ty giá rẻ; hợp thức hóa lãnh sự; thành lập công ty Hà Nội…. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Hoặc các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Dịch vụ tư vấn bất động sản có thuộc hoạt động kinh doanh bất động sản không?

Hoạt động tư vấn bất động sản thuộc một trong các hình thức hoạt động kinh doanh bất động sản hoặc có thể nói hoạt động tư vấn bất động sản cũng là hoạt động kinh doanh bất động sản.

Noppj hồ sơ đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản ở đâu?

Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp dịch vụ tư vấn bất động sản khi nào?

+ Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
+ Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
+ Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
+ Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.