Hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào theo quy định?

09/09/2021
Hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào theo quy định?
885
Views

Theo nguyên tắc người bị kết án phải chấp hành; thi hành hình phạt tù theo quy định sau khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên thực tế xuất hiện nhiều trường hợp mà người bị kết án chưa thể thực hiện ngay hình phạt tù vì những lý do đặc biệt do luật quy định. Vậy Hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào ?. Liên quan đến vấn đề này; chúng tôi có nhận được câu hỏi như sau:

Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Cháu tôi vừa bị kết án tù. Nhà cháu tôi bố mẹ cháu đã ngoài 70 tuổi có mỗi mình cháu. Vậy cháu tôi có được hoãn chấp hành án phạt tù một thời gian không. Rất mong Luật sư giải đáp cho tôi. Tôi xin cảm ơn

Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau.

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi năm 2017;

Luật thi hành án hình sự năm 2019;

Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì ?

Khoản 4 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định “Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.

Hoãn chấp hành hình phạt tù có thể hiểu là việc thi hành hình phạt tù sẽ được thực hiện sang thời điểm muộn hơn so với quy định pháp luật. Thực tế có nhiều trường hợp người bị kết án tù chưa chấp hành hình phạt được; với những lý do khách quan khác nhau. Tóm lại hoãn chấp hành hình phạt tù là người bị kết án tù chưa chấp hành án phạt; trước khi có quyết định hoãn của toà án.

Hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào

Căn cứ Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định các trường hợp được hoãn án phạt tù như sau:

“Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù

1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

Thẩm quyền hoãn chấp hành hình phạt tù

Khoản 1 Điều 24 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định như sau:

“1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

Như vậy người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù; đối với người bị kết án tù chưa chấp hành hình phạt là Chánh án Tòa án.

Xem thêm: Thủ tục thi hành án treo theo quy định thi hành án hình sự

Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù

Ngoài quy định trên; Điều 24 Luật thi hành án hình sự năm 2019; còn quy định về thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị; hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

a) Người được hoãn chấp hành án; và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

b) Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;

d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào theo quy định?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Án treo là gì ?

Án treo có thể được hiểu là một chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước đối với những người bị kết án tù nhưng đáp ứng những điều kiện nhất định để được chấp hành án tại địa phương nơi cư trú. Cụ thể về án treo được quy định tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
…………………….”

Thế nào là thi hành án phạt cải tạo không giam giữ ?

Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tạinơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồngtheo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Khoản 8 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019).

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận