Xin chào Luật sư! Hiên tôi đang kinh doanh một chuỗi cửa hàng ăn vặt tại TP. Hồ Chí Minh. Nhưng do tình hình dịch bệnh, nhà hàng tôi liên tiếp phải đóng cửa; tình trạng này kéo dài dẫn đến vấn đề tài chính suy giảm. Do đó, tôi có mong muốn muốn tạm ngừng hoạt động thời gian, nhưng chưa hiểu rõ các thủ tục hồ sơ tạm ngừng hoạt động như thế nào? Luật sư cho tôi hỏi: Thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại TP.Hồ Chí Minh thì được thực hiện ra sao? Tạm ngừng bao lâu thì được hoạt động trở lại? Mức phí như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư! Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tạm dừng kinh doanh là gì?
Tạm ngừng kinh doanh được hiểu đơn giản là hoạt động tạm thời ngừng kinh doanh trong 1 khoảng thời gian tối đa theo luật định. Lúc này, doanh nghiệp vẫn tồn tại nhưng không được phép ký hợp đồng; xuất hóa đơn hay bất cứ hoạt động kinh doanh phát sinh giao dịch nào khác.
Tạm ngừng kinh doanh là quyền của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ được thực hiện quyền này khi đáp ứng được những điều kiện nhất định theo luật định. Bao gồm thủ tục thông báo cho cơ quan nhà nước; và các nghĩa vụ tài chính liên quan. Quyền tạm ngừng kinh doanh được thể hiện tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
……….
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
………..”
Điều kiện tạm ngừng kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh
Mỗi doanh nghiệp đều có quyền tạm ngừng kinh doanh. Nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong hai trường hợp:
- Tạm ngừng kinh doanh theo quyết định của doanh nghiệp.
- Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của Cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành; nghề có điều kiện theo quy định.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp còn nợ. Tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động. Trừ trường hợp doanh nghiệp; chủ nợ; khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Xem thêm: Hồ sơ thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại Hà Nội hiện nay
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại TP.Hồ Chí Minh
Hồ sơ pháp lý
Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh hiện nay (TNKD) được quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản kèm theo, gồm có:
Đối với hồ sơ tạm ngừng hoạt động kinh doanh công ty TNHH gồm:
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh;
- Quyết định và bản sao biên bản họp của chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên);
- Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên);
- Giấy ủy quyền cho cá nhân đi thực hiện thủ tục (nếu không tự thực hiện);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty (nếu có).
Đối với hồ sơ tạm ngừng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần gồm:
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh công ty cổ phần.
- Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị;
- Giấy ủy quyền cho cá nhân đi thực hiện thủ tục (nếu không tự thực hiện);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty (nếu có).
Đối với hộ kinh doanh cá thể
Thông báo tạm ngừng hoạt động hộ kinh doanh cá thể.
Quyết định tạm ngừng kinh doanh (Biên bản họp) của chủ sở hữu Công ty dự định tạm dừng:
Quyết định TNKD do chủ hộ kinh doanh ký xác nhận;
Đối với công ty hợp danh: Quyết định TNKD có xác nhận của thành viên hợp danh là chủ sở hữu công ty.
Giấy ủy quyền cho cá nhân đi thực hiện thủ tục (Nếu không tự thực hiện)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty (nếu có).
Quy trình thực hiện
Bước 1: Soạn thảo bộ hồ sơ tương ứng với loại hình doanh nghiệp và chuẩn bị hồ sơ hợp lệ.
Bước 2: Nộp hồ sơ qua mạng tại địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn. Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh; nơi doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động địa điểm kinh doanh. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày TNKD.
Bước 3: Trong thời gian 3 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp; sau khi đã tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh.
- Hồ sơ hợp lệ: Nhận được giấy xác nhận tạm ngừng kinh doanh.
- Hồ sơ không hợp lệ: Yêu cầu sửa đổi và bổ sung (quay lại bước 2).
Các gói tạm ngừng kinh doanh tại TP.Hồ Chí Minh
Chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký tạm ngừng, tư vấn tạm ngừng hoạt động kinh doanh cho công ty với những tiện ích kèm theo như sau để Quý khách hàng thuận tiện lựa chọn gói dịch vụ phù hợp:
Như vậy, chỉ bỏ ra số tiền là 890.000đ thì quý khách đã tiết kiệm được hàng chục triệu đồng và lại được đơn vi pháp lý chuyên nghiệp tạm ngừng kinh doanh hỗ trợ. Hãy thông thái ngay cả khi tạm ngừng kinh doanh!!
Mời bạn xem thêm bài viết:
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại TP.Hồ Chí Minh“. Nếu có thắc mắc gì về dịch vụ tạm ngừng kinh doanh tại Hà Nội thì xin liên hệ 0833102102 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020; doanh nghiệp đang trong thời gian đăng ký tạm ngừng hoạt động; có thể đăng ký tiếp tục hoạt động trở lại trước thời hạn; nhưng phải thực hiện nghĩa vụ thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh trước khi hoạt động trở lại.
Trong trường hợp mà doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh 1 năm; mà không thông báo đến cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; thông báo đến cho cơ quan thuế về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thì doanh nghiệp ấy có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2020.