Hành vi kết hôn giả để xuất ngoại bị phạt bao nhiêu tiền

18/10/2021
Hành vi kết hôn giả để xuất ngoại bị phạt bao nhiêu tiền
500
Views

Kết hôn là một sự kiện quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Thế nhưng hiện nay nhiều người lợi dụng việc kết hôn giả để trục lợi; nhằm đạt được những lợi ích cá nhân. Ví dụ như kết hôn giả để xuất ngoại, nhập quốc tịch nước ngoài,… có lẽ không còn là điều xa lạ đối với người dân Việt Nam. Vậy hành vi kết hôn giả để xuất ngoại bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Kết hôn giả là gì?

Căn cứ theo khoản 11 điều 3 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về kết hôn giả tạo như sau:

“Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.”

Kết hôn giả, nói chung vẫn đảm bảo về mặt thủ tục và vợ chồng vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; tuy nhiên mục đích kết hôn không đảm bảo; việc kết hôn và các thủ tục pháp lý chỉ là hình thức trên giấy tờ.

Kết hôn giả là cuộc hôn nhân có mục đích cá nhân; thỏa thuận ngầm vì mục đích khác chứ không nhằm mục địch xây dựng gia đình.

Các trường hợp bị cấm khi kết hôn

 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi kết hôn sau:

– Kết hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Ngoại tình (người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ);

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Thách cưới (yêu sách của cải trong kết hôn).

Hành vi kết hôn giả để xuất ngoại bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 5 luật hôn nhân và gia đình thì Kết hôn giả tạo là hành vi bị cấm.

Căn cứ theo điểm d khoản 1 điều 8 luật hôn nhân và gia đình năm 2014; thì kết hôn giả tạo không đủ điều kiện kết hôn. Căn chứ theo khoản 3 điều 5 lật này quy định:

“Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.”

Kết hôn giả tạo là một trong các hành vi cấm của pháp luật nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình và khi có căn cứ vi phạm người kết hôn sẽ bị xử phạt hành chính.

Xử phạt hành chính

Căn cứ theo điều 28 nghị định 110/2013 quy định về xử phạt hành vi vi phạm về đăng kí kết hôn như sau:

“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng; đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

c) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;

b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật.

Như vậy, hành vi kết hôn giả để đi xuất ngoại sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi kết hôn giả tạo.

Xử lý kỷ luật

Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP; các hình thức xử lý kỷ luật công chức, viên chức; có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình (trong đó có việc kết hôn giả tạo) thì sẽ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:

– Đối với công chức: Tùy theo mức độ mà bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức.

– Đối với viên chức: Cũng tùy theo mức độ mà bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.

Xử lý kỷ luật đảng

Đảng viên vi phạm quy định về cấm kết hôn thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ theo điểm a khoản 3 Điệu 24 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Kết hôn giả để xuất ngoại bị phạt bao nhiêu tiền”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Cản trở người khác kết hôn bị xử phạt như thế nào?

Tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng.

Cưỡng ép kết hôn bị xử phạt như thế nào?

Người nào vi phạm quy định này thì tùy vào tính chất, mức độ có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phú;
– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định của Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.

Kết hôn giữa con nuôi và con đẻ có hợp pháp không?

Chỉ cần đáp ứng các điều kiện kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình; không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì kết hôn giữa con nuôi và con đẻ hoàn toàn được cho phép. Việc kết hôn sẽ được đăng ký đúng quy định tại cơ quan có thẩm quyền.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời