Sáng 9/6, mạng xã hội lan truyền bài đăng tố cáo vụ bạo hành trẻ em xảy ra trên địa bàn phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Theo nội dung bài viết, tối 7/6, bé gái 4 tuổi được mẹ cho đi chơi tại khu vui chơi ADCBook, khu đô thị Linh Đàm. Sau khi về nhà, mẹ bé gái cảm nhận sự bất thường khi con gái liên tục khóc, hoảng loạn. Sau khi kiểm tra lại camera giám sát khu vui chơi, người mẹ phát hiện con gái mình bị một người đàn ông đánh. Nguyên nhân được cho là bé gái đã ném bóng trúng con của người đàn ông trên.
Người đăng bài tố cáo bé gái 4 tuổi bị đánh nhiều lần, đồng thời, người đánh còn chửi, dọa khiến nạn nhân sợ hãi, khóc. Công an địa phương hiện đang tiếp tục xác minh và làm rõ vụ việc trên
Vậy Hành vi nay sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 130/2021/NĐ-CP
- Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Trẻ em 2016
Bạo hành trẻ em là gì?
Trước khi tìm hiểu về hành vi bạo hành trẻ em, ta cần biết người bao nhiêu tuổi thì được gọi là trẻ em. Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Theo quy định tại khoản 6, Điều 4 Luật Trẻ em 2016 bạo lực trẻ em là hành vi:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập;
– Xâm hại thân thể, sức khỏe;
– Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
– Cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần trẻ em.
Như vậy, bạo hành trẻ em được hiểu là các hành vi gây tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần đối với trẻ em, trong đó:
– Bạo lực thể chất là hành vi dùng vũ lực với mục đích gây thương vong, tổn hại đến sức khỏe của người khác như: đánh đập, trói hoặc có hành động khác gây tổn thương cơ thể.
– Bạo lực tinh thần còn được gọi là bạo lực tình cảm, bạo lực tâm lý. Hành vi bạo lực tinh thần có thể bao gồm: chửi mắng, hạ nhục với những lời lẽ thô thiển, nặng nề; gây áp lực thường xuyên về tâm lý hoặc hành động khác gây tổn thương tinh thần. Những hành vi này mặc dù không tác động trực tiếp đến thể chất nhưng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và sự phát triển tâm lý của trẻ em.
Nếu đúng như những gì mà báo chí đưa tin, thì hành vi bênh con mà đánh đứa trẻ khác của người đàn ông này là vô cùng đáng lên án. Dẫu biết đứa trẻ có thể là vô tình hay cố ý ném bóng vào con của người đàn ông kia nhưng với cương vị là một người lớn, người đàn ông này hoàn toàn có những cách khác để nhắc nhở đứa bé. Do đó với hành vi của mình, người đàn ông này có thể sẽ phải đối mặt với các chế tài sau đây
Hành vi đánh trẻ em ở khu vui chơi bị xử lý như thế nào?
Thứ nhất, Chế tài hành chính
Theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi bạo lực trẻ em như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
+ Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
+ Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
+ Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm nêu trên;
+ Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
Thứ hai, Chế tài hình sự
Hành vi bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như: tội hành hạ người khác, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác, tội vô ý làm chết người, tội giết người. Cụ thể:
* Đối với tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
– Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên.
* Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác được quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% đối với người dưới 16 tuổi thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
* Đối với tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
– Người nào vô ý làm chết người thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
– Phạm tội làm chết 02 người trở lên thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
* Đối với tội giết người được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
Người nào giết người dười 16 tuổi thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Trong các tội danh nêu trên, khi có tình tiết phạm tội đối với người dười 16 tuổi thì người thực hiện hành vi phạm tội có thể chịu hình phạt cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Có thể thấy, trẻ em là đối tượng được bảo vệ đặc biệt trong pháp luật nước ta.
Như vậy, người có hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất, mức độ của hành vi.
Thứ ba, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Ngoài trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính, người gây thương tích cho người khác phải bồi thường thiệt hại tương ứng. Theo như quy định tại Điều 584 BLDS năm 2015: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Mức bồi thường theo thỏa thuận các bên và dựa trên quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 có kể đến các chi phí như Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe của người bị thiệt hại. Bên cạnh đó thì người chịu trách nhiệm bồi thường thường còn phải chuẩn bị môt khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị hại phải gánh chịu cũng theo quy định tại khoản 2 của Điều luật này.
Video luật sư 247 giải đáp thắc mắc Hành vi đánh trẻ em ở khu vui chơi bị xử lý như thế nào?
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bản án hình sự về tội giết người như thế nào?
- Cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi bị xử lý như nào?
- Trẻ em 5 tuổi có phải đội mũ bảo hiểm không?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đánh trẻ em ở khu vui chơi bị xử lý như thế nào?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ; thành lập công ty ; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình.”
Căn cứ Điều 123 Bộ Luật hình sự 2015 về tội giết người, trong đó có quy định cụ thể về khung hình phạt đối với tội giết trẻ em:
“1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;….”
Như vậy đối với hành vi sát hại trẻ em; mức phạt cao nhất cho hành vi này đó là tử hình.