Theo quy định, Hành nghề thừa phát lại trên 05 năm có được miễn đào tạo nghề công chứng không? Điều kiện hành nghề công chứng viên năm 2022 được quy định như thế nào? Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng viên năm 2022? Hồ sơ hành nghề thừa phát lại trên 05 năm được miễn đào tạo nghề công chứng không gồm những giấy tờ gì? Bài viết sau đây của Luật sư 247 sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc về những vấn đề này, mời bạn cùng theo dõi nhé.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là công chứng viên?
Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế – xã hội.
Điều kiện hành nghề công chứng viên năm 2022 được quy định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật, công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Công chứng viên được đặt dưới sự quản lý chặt chẽ của Bộ Tư pháp và được coi như công chức dù không hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Nói cách khác, công chứng viên là một công chức đặc biệt vì công chứng viên do nhà nước bổ nhiệm, phải tuân theo quy định của Nhà nước, đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước nhưng lại hành nghề với tư cách tự do.
Điều 8 Luật công chứng có quy định tiêu chuẩn công chứng viên. Theo đó, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Có bằng cử nhân luật.
- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật.
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
Hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng 03 tháng đối với những người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Luật công chứng năm 2014 bao gồm: người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng kéo dài trong 12 tháng sau khi có bằng cử nhân luật đối với những trường hợp không được miễn đào tạo nghề công chứng kể trên.
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật công chứng thì: “Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng…”. Sau khi tham gia quá trình tập sự hành nghề công chứng, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng là người được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Ngoài ra thì tại Điều 13 Luật công chứng có quy định về những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên. Bạn có thể xem xét, đối chiếu với quy định pháp luật, nếu không rơi vào các trường hợp bị hạn chế tại Điều 13 và đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 thì bạn hoàn toàn có thể hành nghề công chứng viên.
Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng viên năm 2022?
Để trả lời câu hỏi Hành nghề thừa phát lại trên 05 năm có được miễn đào tạo nghề công chứng không? Chúng ta cùng tìm hiểu Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng viên năm 2022. Cụ thể, có 04 nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng viên gồm:
(1) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
(2) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
(3) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
(4) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Hành nghề thừa phát lại trên 05 năm có được miễn đào tạo nghề công chứng không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Người được miễn đào tạo nghề công chứng nêu trên phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
Như vậy, trong các trường hợp miễn đào tạo nghề công chứng thì không có trường hợp người hành nghề thừa phát lại trên 05 năm được miễn. Do đó, Hành nghề thừa phát lại trên 05 năm không được miễn đào tạo nghề công chứng.
Hồ sơ hành nghề thừa phát lại trên 05 năm được miễn đào tạo nghề công chứng không gồm những giấy tờ gì?
Trong các trường hợp miễn đào tạo nghề công chứng thì không có trường hợp người hành nghề thừa phát lại trên 05 năm được miễn. Do đó, Hành nghề thừa phát lại trên 05 năm không được miễn đào tạo nghề công chứng. Các trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng phải có 1 trong các giấy tờ chứng minh được miễn sau đây:
– Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
– Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật;
– Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
– Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư về thời gian hành nghề luật sư;
– Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ theo quy định trên phải là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
Lưu ý:
Người được miễn đào tạo nghề công chứng vẫn phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tập sự trong bao lâu?
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định:
– Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
– Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
– Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.
Mặt khác tại Điều 10 Luật công chứng 2014 quy định:
– Người đã có thời gian làm kiểm sát viên từ 05 năm trở lên thì được miễn đào tạo nghề công chứng.
– Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn sẽ phải tập sự hành nghề công chứng 06 tháng, bằng một nữa thời gian so với người không được miễn đào tạo.
Mời bạn xem thêm:
- Pháp luật có bắt buộc trả lương cho người lao động bằng tiền Việt Nam không?
- Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?
- Gọi 2 cuộc điện thoại quảng cáo cho một số điện thoại trong vòng 24 giờ được không?
Thông tin liên hệ Luật sư 247
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư 247 “Hợp đồng cộng tác viên có thể xem là hợp đồng lao động không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; báo cáo tài chính cuối năm; dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, đối với người có thời gian làm thẩm phán, không phân biệt sơ cấp hay cao cấp mà hành nghề từ 05 năm trở lên thì được miễn đào tạo nghề công chứng.
Theo quy định, cơ sở đào tạo nghề công chứng như sau:
1. Cơ sở đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Điều 9 của Luật Công chứng là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.
2. Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình khung đào tạo nghề công chứng.
Như vậy, ở Việt Nam, cơ sở đào tạo nghề công chứng là Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.
Theo quy định, thư ký tòa không thuộc những đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng. Dù bạn có làm thư ký tòa được 5 năm nhưng khi bạn muốn làm công chứng viên thì bạn vẫn phải đi học khóa đào tạo nghề công chứng.